Tây Ban Nha là một trong những nước thuộc khối EU có tốc độ tăng trưởng trao đổi thương mại với Việt Nam ở mức cao. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Tây Ban Nha trong tháng 11/2014 đạt trị giá 245,76 triệu USD, tăng 24,5% so với T10/2014; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2014 lên 2,33 tỷ USD, tăng 21,2% so cùng kỳ năm 2013. Với mức tăng trưởng này, kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2014 đã vượt mức của cả năm 2013 (2,11 tỷ USD).
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Tây Ban Nha tiếp tục được duy trì tốt với các mặt hàng truyền thống như dệt may, thủy sản, giày dép… một số mặt hàng mới như điện thoại, máy móc, thiết bị điện, linh kiện điện tử đặc biệt là điện thoại và linh kiện đã vươn lên chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha. Ngoài ra, các mặt hàng như cà phê, gia vị, sản phẩm nhựa, đồ nội thất... cũng có nhiều tiềm năng trên thị trường này. Đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 652,67 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 27,9% tổng trị giá xuất khẩu sang Tây Ban Nha. Đứng thứ hai là hàng dệt may, trị giá đạt 643,31 triệu USD, tăng 29,1% so với cùng kỳ, chiếm 27,5% tổng kim ngạch. Giày dép các loại là mặt hàng xếp thứ ba về kim ngạch với 343,88 triệu USD, chiếm 14,7% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 31,4% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha đạt được như trên là tín hiệu rất khả quan cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này trong thời gian tới.
Nhìn chung, phần lớn hàng hóa xuất khẩu sang Tây Ban Nha đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó một số mặt hàng tăng trưởng cao gồm: sắt thép các loại tăng 155,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 43,1%; sản phẩm từ sắt thép tăng 40,8%. Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 14,9%; cao su giảm 13,0%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 74,7%...
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Tây Ban Nha 11 tháng năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T11/2014 |
So T11/2014 với T10/2014 (% +/- KN) |
11T/2014 |
So 11T/2014 với cùng kỳ 2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
245.769.795 |
24,5 |
2.338.670.889 |
21,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
86.800.433 |
74,1 |
652.676.941 |
21,6 |
Hàng dệt, may |
60.045.341 |
-7,5 |
643.314.464 |
34,5 |
Giày dép các loại |
32.907.551 |
34,8 |
343.881.824 |
31,4 |
Cà phê |
16.307.088 |
21,1 |
211.818.421 |
19,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
25.836.281 |
92,8 |
116.578.681 |
-14,9 |
Hàng thủy sản |
6.133.855 |
-24,7 |
112.383.531 |
3,6 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
2.776.343 |
-17,4 |
34.228.544 |
26,9 |
Hạt tiêu |
157.300 |
-84,0 |
25.136.191 |
10,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
1.994.927 |
-32,5 |
24.800.344 |
23,8 |
Cao su |
1.611.693 |
-43,2 |
20.954.944 |
-13,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.311.377 |
-27,9 |
17.197.988 |
19,7 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.252.130 |
24,9 |
15.770.234 |
21,1 |
Hạt điều |
731.920 |
-32,1 |
13.630.153 |
29,3 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
744.732 |
-4,5 |
11.202.979 |
* |
Sản phẩm từ sắt thép |
664.808 |
-27,8 |
8.782.227 |
40,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
235.943 |
-59,4 |
6.479.376 |
43,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
411.373 |
82,5 |
6.110.862 |
-74,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
615.143 |
-9,2 |
5.699.523 |
14,3 |
Sắt thép các loại |
254.738 |
* |
3.143.362 |
155,3 |
Sản phẩm gốm, sứ |
132.400 |
90,4 |
1.926.966 |
-6,2 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
139.346 |
-62,3 |
1.895.758 |
9,5 |
Gạo |
|
-100,0 |
1.302.397 |
7,5 |
Sản phẩm từ cao su |
132.223 |
-0,1 |
1.251.319 |
-14,0 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)