Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong tháng 8/2017 đạt trị giá 673,06 triệu USD, tăng 10,5% so với tháng 7/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2017 lên 4,61 tỷ USD, tăng trưởng 20,8% so với cùng kỳ năm 2016.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chủ yếu gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; và các nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản...
Trong 8 tháng đầu năm 2017, đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất tiếp tục là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 1,33 tỷ USD, chiếm 28,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 25,4 so với cùng kỳ năm ngoái.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá đạt 821,52 triệu USD, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan.
Dệt may là nhóm hàng đứng vị trí thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan trong 8 tháng đầu năm 2017, đạt 390,45 triệu USD, tăng trưởng 12,6% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tính riêng trong tháng 8/2017 so với tháng 7/2017, trong ba nhóm hàng trên thì có hai nhóm hàng là có kim ngạch tăng trưởng là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và điện thoại các loại và linh kiện, với mức tăng lần lượt là 15,6% và 34,7%; riêng nhóm hàng dệt may là có kim ngạch sụt giảm với mức là 6,9%.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2017, hầu hết các nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 107,6%; cao su tăng 83,1%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 59,9%; hạt điều tăng 46,0%; đáng chú ý là nhóm phương tiện vận tải và phụ tùng là nhóm có mức tăng trưởng cao nhất với 220,3%, kim đạt trên 186,73 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng sang thị trường Hà Lan lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: gạo giảm 35,1%; hạt tiêu giảm 23,3%; sản phẩm hóa chất giảm 13,3%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T8/2017 |
So T8/2017 với T7/2017 (% +/- KN) |
8T/2017 |
So 8T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
673.060.282 |
10,5 |
4.611.767.305 |
20,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
204.995.524 |
15,6 |
1.331.537.224 |
25,4 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
119.043.838 |
34,7 |
821.521.483 |
14,0 |
Hàng dệt, may |
58.602.474 |
-6,9 |
390.457.371 |
12,6 |
Giày dép các loại |
47.946.726 |
-13,7 |
378.492.551 |
-2,2 |
Hạt điều |
66.204.275 |
0,8 |
353.613.238 |
46,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
28.849.846 |
-9,2 |
233.167.469 |
28,3 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
27.460.192 |
24,3 |
200.317.164 |
4,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
11.865.668 |
11,3 |
186.738.043 |
220,3 |
Hàng thủy sản |
35.456.868 |
16,8 |
166.719.280 |
35,1 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
11.953.290 |
17,5 |
86.685.275 |
4,2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.534.050 |
2,7 |
49.598.099 |
8,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
6.411.020 |
6,3 |
45.159.758 |
-11,6 |
Hàng rau quả |
5.702.454 |
-8,9 |
42.898.743 |
9,4 |
Hạt tiêu |
3.239.911 |
-9,4 |
29.840.626 |
-23,3 |
Hóa chất |
3.319.102 |
44,2 |
21.645.766 |
26,6 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
4.132.690 |
46,1 |
20.835.347 |
107,6 |
Cà phê |
1.496.625 |
-10,2 |
20.183.615 |
6,3 |
Cao su |
2.703.342 |
-18,5 |
15.557.044 |
83,1 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.951.636 |
11,2 |
11.727.730 |
3,4 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
916.901 |
-8,1 |
10.686.476 |
37,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
2.083.587 |
52,5 |
10.068.875 |
15,9 |
Sản phẩm từ cao su |
1.252.647 |
-3,9 |
8.119.060 |
41,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
846.637 |
-4,9 |
5.244.763 |
6,2 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
495.611 |
-48,9 |
4.491.132 |
59,9 |
Sản phẩm hóa chất |
450.816 |
223,1 |
3.087.756 |
-13,3 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
266.016 |
20,6 |
1.660.599 |
2,3 |
Gạo |
144.144 |
78,4 |
1.316.179 |
-35,1 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)