Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Na Uy đạt khoảng 361,41 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Na Uy đạt 109,45 triệu USD, tăng 18,4%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Na Uy đạt 251,96 triệu USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2018.
1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Na U
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
XK 10T/2018 |
XK 10T/2019 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK |
92.461.770 |
109.450.279 |
18,4 |
Hàng thủy sản |
4.879.750 |
5.881.391 |
20,5 |
Hàng rau quả |
2.357.964 |
2.347.470 |
-0,4 |
Hạt điều |
10.224.611 |
5.921.565 |
-42,1 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.796.531 |
2.770.506 |
-0,9 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
3.063.852 |
4.934.510 |
61,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
3.560.448 |
3.326.555 |
-6,6 |
Hàng dệt, may |
20.111.051 |
18.530.718 |
-7,9 |
Giày dép các loại |
14.061.981 |
14.203.392 |
1,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
452.924 |
1.635.649 |
261,1 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
3.236.807 |
3.926.742 |
21,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.616.715 |
3.833.483 |
6,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
321.275 |
15.661.974 |
4,774,9 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
3.742.780 |
4.527.744 |
21,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Na Uy
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
NK 9T/2018 |
NK 9T/2019 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK |
237.023.428 |
251.960.203 |
6,3 |
Hàng thủy sản |
144.202.963 |
173.905.261 |
20,6 |
Sản phẩm hóa chất |
2.220.369 |
2.676.110 |
20,5 |
Phân bón các loại |
13.942.542 |
12.939.203 |
-7,2 |
Sản phẩm từ sắt thép |
7.199.248 |
5.661.786 |
-21,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
38.753.446 |
28.003.765 |
-27,7 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)