| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu hàng hóa sang Đức tăng trưởng trong 3 tháng đầu năm 2016

Đức hiện là đối tác thương mại lớn của Việt Nam tại thị trường Châu Âu. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 3/2016 đạt trị giá 499,69 triệu USD, tăng 27,8% so với tháng 2/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức trong 3 tháng đầu năm 2016 lên 1,42 tỷ USD, tăng trưởng 3,3% so với cùng kỳ năm 2015.

Xuất khẩu hàng hóa sang Đức tăng trưởng trong 3 tháng đầu năm 2016

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; dệt may; cà phê; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; gỗ và sản phẩm gỗ; thủy hải sản; ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác;... đây đều là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam đối với thị trường đầy tiềm năng này.

Trong 3 tháng đầu năm 2016, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu  về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, đạt 450,11 triệu USD, chiếm trên 31,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, trị giá đạt 168,73 triệu USD, tăng trưởng 13,8% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 11,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba trong quí I/2016 là dệt may, đạt 136,76 triệu USD, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9,6% tổng trị giá xuất khẩu sang Đức; các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang Đức chủ yếu là áo sơ mi nam dài tay.

Nhìn chung, trong quý đầu năm 2016, xuất khẩu sang thị trường Đức đều tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sắt thép các loại có mức tăng vượt trội, tăng 726,4%, mặc dù trị giá chỉ đạt 676.282 USD. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng có kim ngạch tăng khá gồm: cao su tăng 57,9%; hương tiện vận tải và phụ tùng tăng 54,9%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 47,1%; hạt tiêu tăng 46,9%.

Ngược lại, một số nhóm hàng lại sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 30,45; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù giảm 23,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 20,8%; hàng thủy sản giảm 15,9%.

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Đức 3 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T3/2016

So T3/2016 với T2/2016 (% +/- KN)

3T/2016

So 3T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

499.698.678

27,8

1.427.415.782

3,3

Điện thoại các loại và linh kiện

157.112.884

-2,3

450.110.656

4,7

Giày dép các loại

51.504.754

72,8

168.730.321

13,8

Hàng dệt, may

47.582.029

55,1

136.764.952

5,0

Cà phê

41.849.368

35,3

128.584.855

-1,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

39.341.269

23,9

109.325.945

-20,8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

19.767.183

32,4

53.197.325

1,6

Hàng thủy sản

16.611.229

73,5

40.475.002

-15,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

13.550.991

47,5

34.763.509

54,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

9.618.229

25,1

34.451.552

-7,9

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

10.843.955

56,7

29.660.861

-23,7

Sản phẩm từ chất dẻo

9.144.973

58,6

24.365.101

-15,9

Sản phẩm từ sắt thép

7.586.882

37,8

21.647.852

-5,5

Hạt tiêu

11.729.771

228,2

18.700.228

46,9

Hạt điều

6.667.927

204,2

15.672.734

38,1

Cao su

3.550.408

-12,0

13.015.438

57,9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.435.115

32,6

10.036.496

23,0

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.096.024

241,9

8.619.258

47,1

Sản phẩm từ cao su

2.569.127

55,2

5.875.202

18,7

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.886.832

125,2

4.189.848

10,4

Sản phẩm gốm, sứ

1.093.736

6,9

3.664.707

9,6

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.087.694

46,2

3.062.112

28,2

Hàng rau quả

1.185.826

77,9

2.870.512

-7,5

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

552.827

7,7

1.556.606

-8,8

Kim loại thường khác và sản phẩm

521.509

53,4

1.553.630

45,2

Sản phẩm hóa chất

685.481

155,3

1.207.633

8,7

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

349.573

270,7

865.361

15,1

Sắt thép các loại

415.680

448,1

676.286

726,4

Giấy và các sản phẩm từ giấy

111.611

-19,1

327.587

-30,4

Chè

130.302

161,3

277.892

-67,9

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Tổng hợp

Nội dung liên quan