| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Thương mại song phương Việt Nam - Liên bang Nga 4 tháng đầu năm 2021

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Liên bang Nga bốn tháng đầu năm 2021 đạt 1,767 tỷ USD, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể:

a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga 4 tháng đầu năm 2021 đạt 1,109  tỷ USD, tăng 46,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (44,2%); cao su (184,6%); hàng dệt may (54,6%); sản phẩm từ cao su (61,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (84,8%); điện thoại các loại và linh kiện (44,9%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (82,1%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (84,7%), sản phẩm gốm xứ (97,1%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (57%).

Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 34,2% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (15%), hàng dệt may (9,5%).

Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga bốn tháng đầu năm 2021

                                                                                                                        ĐVT:  USD

Mặt hàng

4T/2020

4T/2021

Tăng/giảm so  với cùng kỳ 2020 (%)

Hàng thủy sản

38 062 146

54 889 366

44,2

Hàng rau quả

19 816 737

26 232 640

32,4

Hạt điều

12314500

16 492 305

33,9

Cà phê

57 342 894

51 176 479

-10,8

Chè

7 874 519

7 017 075

-10,9

Hàng dệt may

68 227 914

105 464 060

54,6

Giày dép các loại

48 423 290

52 022 025

7,4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

89 834 404

166 034 203

84,8

Điện thoại các loại và linh kiện

261 928 057

379 430 436

44,9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

31 292 576

56 984 575

82,1

 

b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 4 tháng đầu năm 2021 đạt 658 triệu USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: hóa chất (137,4%); sản phẩm hóa chất (172,4%), giấy các loại (49%), sắt thép các loại (195,7%), kim loại thường khác (112%), ô tô nguyên chiếc các loại (102,6%), linh kiện, phụ tùng ô tô (353,9%), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (54,1%).

 

Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga bốn tháng đầu năm 2021

                                                                                                                          ĐVT: USD

Mặt hàng

4T/2020

4T/2021

Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%)

Hàng thủy sản

36 235 163

27 677 664

-23,6

Lúa mì

54 016 636

11 898 135

-78,0

Quặng và các khoáng sản khác

10 103 692

11 225 502

11,1

Than đá

203 661 708

160 841 186

-21.0

Hóa chất

8 280 102

19 660 310

137,4

Phân bón các loại

30 469 340

34 266 044

12,5

Chất dẻo nguyên liệu

11 558 131

15 935 553

37,9

Sắt thép các loại

52 512 618

155 304 262

195,7

Kim loại thường khác

8 967 580

19 009 734

112,0

Ô tô nguyên chiếc các loại

15 978 238

32 371 561

102,6

 

Theo thống kê của Hải quan Liên bang Nga, thương mại song phương Việt – Nga 3 tháng đầu năm 2021  đạt 1,425 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga đạt 1,16 tỷ USD, tăng 34,9%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Liên bang Nga đạt 265 triệu USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Nội dung liên quan