| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 7 tháng đầu năm 2016 đạt 3,41 tỷ USD

Theo số liệu thống kê, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 7 năm 2016 đạt trị giá 480,10 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng 6/2016. Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2016, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức đạt 34,41 tỷ USD, tăng trưởng 3,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 7 tháng đầu năm 2016 đạt 3,41 tỷ USD(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Đức luôn là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu trong nhiều năm qua, Đức cũng là cửa ngõ trung chuyển quan trọng của hàng hoá Việt Nam sang các thị trường khác trong khu vực. Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; cà phê; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; sản phẩm gỗ; hàng thủy sản; hàng thủ công mỹ nghệ;…

Trong 7 tháng đầu năm 2016, điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục đứng đầu về kim ngạch với 982,36 triệu USD, chiếm 28,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức là nhóm hàng giày dép các loại, đạt 435,50 triệu USD, tăng trưởng 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 12,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức.

Dệt may là nhóm hàng có trị giá xuất khẩu lớn thứ ba trong bảng xuất khẩu, đạt 421,67 triệu USD, chiếm 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 8,6% so với cùng kỳ năm 2015; các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang Đức chủ yếu là áo sơ mi nam dài tay và áo jacket nam...

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức trong 7 tháng đầu năm 2016, đa số các nhóm hàng đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là xuất khẩu mặt hàng sắt thép các loại, tuy đạt kim ngạch chỉ đạt 1,27 triệu USD nhưng có mức tăng mạnh nhất, tăng tới 512,3%. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng gồm: kim loại thường khác và sản phẩm tăng 52,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 42,8%;

Tuy nhiên, xuất khẩu lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: hàng rau quả giảm 16,0%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 15,7%; hàng thủy sản giảm 8,0%.

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Đức 7 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T7/2016

So T7/2016 với T6/2016 (% +/- KN)

7T/2016

So 7T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch xuất khẩu

480.109.370

-5,2

3.410.972.231

3,4

Điện thoại các loại và linh kiện

123.172.136

-4,3

982.361.235

-4,4

Giày dép các loại

63.377.781

-16,4

435.500.032

7,4

Hàng dệt, may

81.352.922

-6,9

421.673.063

8,6

Cà phê

31.805.493

-21,0

296.330.150

22,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

34.223.724

11,6

238.321.423

-8,5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

23.453.749

-11,0

143.849.340

13,0

Hàng thủy sản

13.558.783

-14,2

101.560.754

-8,0

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

8.968.842

-33,4

77.981.976

-14,6

Sản phẩm từ chất dẻo

9.260.045

-1,4

62.972.864

-9,4

Phương tiện vận tải và phụ tùng

5.418.189

1,1

62.829.000

42,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.490.999

-3,3

57.811.082

-15,7

Sản phẩm từ sắt thép

6.620.971

12,7

50.626.193

-3,9

Hạt tiêu

4.716.998

-16,5

50.348.730

10,4

Hạt điều

10.467.722

41,1

48.261.882

19,4

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.850.512

-21,1

26.248.172

25,4

Cao su

4.189.449

34,2

23.400.803

14,0

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.141.631

18,2

17.788.164

0,1

Sản phẩm từ cao su

2.140.861

5,3

14.374.376

4,4

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.434.099

36,2

9.346.383

-8,0

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

998.077

-26,9

7.730.370

8,8

Hàng rau quả

1.116.666

66,9

6.677.078

-16,0

Sản phẩm gốm, sứ

627.303

6,3

6.337.526

-6,2

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

581.504

-11,0

4.339.190

3,1

Kim loại thường khác và sản phẩm

501.104

13,8

3.434.905

52,1

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

561.795

153,2

2.243.467

6,0

Sản phẩm hóa chất

42.381

-86,2

2.152.985

9,5

Sắt thép các loại

24.150

-58,1

1.270.240

512,3

Giấy và các sản phẩm từ giấy

240.898

87,4

918.327

-13,4

Chè

170.962

44,3

761.631

-61,5

(Nguồn số liệu: TCHQ)

 

Tổng hợp

Nội dung liên quan