
1. Giới thiệu khái quát
- Tên nước: Jamaica
- Thủ đô: Kingston. Ngày quốc khánh: ngày 06 tháng 08
- Vị trí địa lý: nằm trong vùng biển Caribe, phía Nam của Cuba; Địa hình: 80% là đồi núi.
- Diện tích: 10.991 km2
- Khí hậu: nhiệt đới nóng ẩm
- Dân số: 2.823.713 (năm 2024); Tỷ lệ tăng dân số: 0,1% (ước tính năm 2024);
- Tôn giáo: đạo Tin Lành (61,3%), đạo Thiên chúa giáo La Mã (4%), các tôn giáo khác (34,7%).
- Hệ thống chính trị: chế độ quân chủ lập hiến, nằm trong Khối Liên hiệp Anh
+ Hành pháp: trên danh nghĩa, Nguyên thủ quốc gia là Quốc vương Charles III. Toàn quyền, đại diện cho Quốc vương tại Jamaica do Nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm. Quyền hành pháp nằm trong tay nội các do Thủ tướng đứng đầu. Thủ tướng là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số tại Hạ viện.
+ Lập pháp: Quốc hội lưỡng viện, gồm Thượng viện (21 thượng nghị sĩ, do Toàn quyền bổ nhiệm, trong đó 13 thượng nghĩ sĩ thuộc đảng cầm quyền, số còn lại thuộc đảng đối lập) và Hạ viện (60 hạ nghị sĩ được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm).
+ Tư pháp: Tòa án tối cao (các thẩm phán do Toàn quyền bổ nhiệm) và các Tòa án phúc thẩm, sơ thẩm.
- Tiền tệ: đồng đô-la jamaica
- Ngôn ngữ: tiếng Anh
- Chính sách đối ngoại: Jamaica có quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. Duy trì quan hệ chặt chẽ với Anh; củng cố và phát triển quan hệ thương mại - tài chính với Mỹ (đối tác thương mại quan trọng nhất của Jamaica); thúc đẩy quan hệ với các nước nói tiếng Anh trong Cộng đồng Caribe thông qua tổ chức CARICOM. Jamaica là thành viên của 50 tổ chức, liên Minh, cộng đồng: ACP, ACS, AOSIS, C, Caricom, CDB, CELAC, FAO, G-15, G-77, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC (NGOs), ICRM, IDA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, IOM, ISO, ITSO, ITU, LAES, MIGA, NAM, OAS, OPANAL, OPCW, Petrocaribe, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UNITAR, UNWTO, UPU, WCO, WFTU (NGOs), WHO, WIPO, WMO, WTO
- Tỷ lệ thất nghiệp: 4,42% (năm 2023); 4,08% (năm 2022), 5,19% (năm 2021)
2. Tình hình phát triển kinh tế, thương mại và đầu tư của Jamaica với thế giới
Jamaica là một nền kinh tế đảo thuộc nhóm thu nhập trung bình cao trong khu vực Caribe. Nền kinh tế của Jamaica bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm nợ công đang tái cơ cấu, sự tổn thương do bão và sự thay đổi giá cả hàng hóa do xung đột ở Ukraine. Tăng trưởng GDP của Jamaica được ước tính đạt 2,2% vào năm 2023, thấp hơn so với mức tăng trưởng 5,22% trong năm 2022 và 4,6% trong năm 2021. Mặc dù nền kinh tế đang phục hồi, những thách thức vẫn tồn tại như tỷ lệ tội phạm cao, thất nghiệp thanh niên và tỷ lệ nghèo vẫn ở mức cao.
GDP của Jamaica đạt khoảng 19,42 tỷ USD vào năm 2023 với GDP bình quân đầu người là 10.300 USD. Lạm phát tiêu dùng được ước tính ở mức 6,47% trong năm 2023. Theo cơ cấu GDP, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 60,1%, tiếp theo là ngành công nghiệp 18,6% và nông nghiệp 9%. Cơ cấu chi tiêu của Jamaica cho thấy sự phụ thuộc lớn vào tiêu dùng hộ gia đình với tỷ trọng 76,2%, và đầu tư vào vốn cố định chiếm 24,1%.
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Jamaica bao gồm mía, khoai lang, sữa dê, gà, dừa, chuối và cam. Các ngành công nghiệp chính bao gồm nông nghiệp, khai thác mỏ, sản xuất, xây dựng, dịch vụ tài chính và bảo hiểm, du lịch và viễn thông. Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp ước tính đạt 4,98% trong năm 2023. Với lực lượng lao động 1,559 triệu người, tỷ lệ thất nghiệp ở Jamaica là 4,42% vào năm 2023, và tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên là 13,8%.
Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn, dòng kiều hối vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm 19,1% GDP trong năm 2023. Cán cân thanh toán hiện tại của Jamaica đã cải thiện từ mức thâm hụt 156,91 triệu USD trong năm 2020 lên mức thặng dư 149,26 triệu USD trong năm 2021, nhưng lại quay trở lại thâm hụt 129,76 triệu USD trong năm 2022.
Về xuất khẩu, Jamaica đạt giá trị xuất khẩu 6,424 tỷ USD vào năm 2022, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Jamaica bao gồm dầu mỏ đã tinh chế, khí tự nhiên, oxit nhôm, rượu và quặng nhôm. Về nhập khẩu, Jamaica có giá trị nhập khẩu ước tính đạt 9,726 tỷ USD vào năm 2022, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Jamaica bao gồm dầu mỏ đã tinh chế, dầu mỏ thô, khí tự nhiên, ô tô và sản phẩm nhựa. Dự trữ ngoại tệ và vàng của Jamaica ước tính đạt 4,869 tỷ USD vào năm 2023, giảm nhẹ so với mức 4,838 tỷ USD trong năm 2021. Về nợ ngoại tệ, Jamaica có khoản nợ ngoại tệ là 9,148 tỷ USD vào năm 2022
GDP (bình quân đầu người): 10.300 USD (năm 2023); 10.100 USD (năm 2022); 9.600 USD (năm 2021)
Quy mô GDP: 19,42 tỷ USD (năm 2023); 17,1 tỷ USD (năm 2021)
Sản phẩm xuất khẩu chính: dầu mỏ đã tinh chế, khí tự nhiên, oxit nhôm, rượu và quặng nhôm nhôm, bô-xít, đường, rượu rum, cà phê, thực phẩm, hóa chất, phụ kiện may mặc, nhiên liệu khoáng sản.
Sản phẩm nhập khẩu chính: dầu mỏ thô, khí tự nhiên, ô tô và sản phẩm nhựa, thực phẩm và các thiết bị tiêu dùng, máy móc công nghiệp, nhiên liệu, linh kiện và phụ tùng máy móc, thiết bị vận tải, vật liệu xây dựng.
Đối tác xuất khẩu chính: Mỹ (57%), Nga (5%), Canada (4%), Anh (4%) và Iceland (2%) (năm 2022)
Đối tác nhập khẩu chính: Mỹ (36%), Trung Quốc (12%), Trinidad và Tobago (6%), Brazil (5%) và Thổ Nhĩ Kỳ (4%) (năm 2022).
Đầu tư: chiếm 20,5% GDP (năm 2022)
Tỷ lệ nợ công: 106,28 % GDP (năm 2020).
Tỷ lệ lạm phát: 6,47% (năm 2023); 10,35% (năm 2022), 5,86% (năm 2021)
3. Quan hệ kinh tế-thương mại và đầu tư với Việt Nam
Việt Nam và Jamaica thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ ngày 05 tháng 1 năm 1976. Hiện nay, Đại sứ quán Việt Nam tại Cuba kiêm nhiệm Jamaica. Đại sứ quán Jamaica tại Trung Quốc kiêm nhiệm Việt Nam.
Do xa cách về địa lý, quan hệ giữa hai nước đến nay vẫn còn hạn chế, hiện Việt Nam nhập của Jamaica chủ yếu là chiết xuất và tinh dầu thuốc lá, xì gà, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, sắt thép. Ở chiều ngược lại Jamaica nhập của Việt Nam giày dép, quần áo, thiết bị điện, giấy, hải sản, cà phê, gạo…. Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này.
Năm 2023 tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 17,7 triệu USD, trong đó Việt Nam không nhập khẩu gì từ Jamaica, xuất khẩu sang nước này 17,7 triệu USD. Các năm 2020 và 2022 nhập khẩu từ Jamaica rất nhỏ, hầu như không đáng kể.
4. Các Hiệp định đã ký kết và đang xây dựng
Chưa có