Với diện tích lớn thứ hai thế giới (9,985 triệu Km2) và bờ biển dài 202.080 km, được bao bọc bởi cả ba đại dương lớn là Bắc Băng Dương, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và là xứ sở của Ngũ đại hồ, Canada là một trong những nước có ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đa dạng nhất thế giới.
I. Tổng quan về thị trường thủy sản Canada :
Với diện tích lớn thứ hai thế giới (9,985 triệu Km2) và bờ biển dài 202.080 km, được bao bọc bởi cả ba đại dương lớn là Bắc Băng Dương, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và là xứ sở của Ngũ đại hồ, Canada là một trong những nước có ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đa dạng nhất thế giới.
Canada nổi tiếng về các sản phẩm của vùng biển Đại Tây dương như tôm hùm, cua hoàng hậu, tôm, sò điệp, cá bơn Green land cũng như các sản phẩm của vùng biến Thái Bình Dương như cá hồi tự nhiên, cá lưỡi trâu (Halibut), ốc vòi voi, tôm vằn (spot prawn), cua Vancouver (Dungeness crab), cua hoàng đế... Ngoài ra phải kể đến các loại thủy sản nước ngọt như cá măng vàng (yellow pickerel), cá perch, cá ngần, cá chẻm trắng, cá đối (melt). Bờ biển dài và môi trường trong sạch tạo cho Canada những lợi thế tốt nhất thế giới trong nuôi trồng thủy hải sản. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của Canada đang tiếp tục cung cấp các sản phẩm nổi tiếng thế giới với quy trình sản xuất có trách nhiệm như cá hồi Đại Tây Dương, vẹm, hàu, cá hồi vằn và trai.
Ngành đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản của Canada có vai trò quan trọng đối với các cộng đồng dân cư nông thôn và vùng duyên hải của cả nước, sử dụng gần 80.000 lao động trực tiếp, mang lại nguồn thu khoảng gần 8 tỷ Đô la Canada/năm. Canada hiện có 18.250 tàu đánh cá các loại với sản lượng đánh bắt gần 900.00 tấn (2014). Trong đó gần 85% sản lượng cá đánh bắt của Canada được xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy hải sản ngày càng trở nên quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên về cá và thủy sản nước ngọt (hiện thủy sản nuôi trồng chiếm trên 50% lượng thủy sản tiêu thụ trên thế giới), song song với các hoạt động đánh bắt tự nhiên, Canada cũng rất chú trọng đến nuôi trồng thủy sản (cả nước mặn lẫn nước ngọt). Năm 2014, thủy sản nuôi trồng của Canada chiếm khoảng 20% về giá trị (733,370 triệu CAD) và trên 13% về sản lượng (133.583 tấn) với gần 1000 cơ sở nuôi trồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh bang như Nova Scotia, New Brunswick, British Columbia, Newfoundland & Labrador, Prince Edward Island, Quebec, Ontario...
Canada cũng là một trong mười nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới và luôn tự hào về chất lượng cá và thủy sản có đẳng cấp thế giới. Cá và thủy sản của Canada hiện đang được xuất khẩu tới gần 140 nước với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Riêng năm 2015, xuất khẩu cá và thủy sản của Canada tăng gần 21% so với năm 2014 trong đó xuất khẩu sang Mỹ chiếm tới 64,2% tổng trị giá xuất khẩu, tiếp theo đó là các thị trường EU, Trung quốc, Nhật bản, Hàn quốc, Hong Kong. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực gồm tôm hùm (82.741 tấn trị giá 2.013, 179 triệu CAD); cua tuyết/cua hoàng hậu (53.051 tấn trị giá 720,445triệu CAD); cá hồi Đại Tây Dương (84.326 tấn trị giá 675,402 triệu CAD); tôm (85.312 tấn, trị giá 558,201 triệu CAD); sò điệp (8.286 tấn, trị giá 201,685 triệu CAD).
Bộ Ngư nghiệp và Đại dương Canada (DFO) là cơ quan thuộc chính phủ liên bang có nhiệm vụ quản lý các hoạt động trong lĩnh vực ngư nghiệp của nước này. DFO tiến hành các hoạt động để bảo vệ tương lai của ngành khai thác thủy sản tự nhiên của Canada thông qua các quy định đánh bắt mang tính bảo tồn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và tính trách nhiệm trong các hoạt động khai thác thủy hải sản.
Canada cũng là một trong những quốc gia có hệ thống kiểm tra và quản lý thủy sản có uy tín nhất thế giới. Cơ quan thanh tra thực phẩm Canada (CFIA) là cơ quan đề ra các chính sách, yêu cầu và các tiêu chí kiểm tra đối với cá, thủy sản áp dụng cho các cở chế biến, các nhà nhập khẩu, tàu đánh cá và các thiết bị đánh bắt, chuyên chở và bảo quản được đăng ký theo quy định liên bang. Tất cả các cơ sở chế biến để xuất khẩu hoặc tiêu thụ giữa các tỉnh bang phải đăng ký với liên bang và phải xây dựng, áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP. Bên cạnh đó, CFIA còn áp dụng chương trình cấp chứng nhận xuất khẩu bằng việc cung cấp cho các nhà xuất khẩu các loại giấy tờ, tài liệu chính thức để đảm bảo rằng cá và thủy sản xuất khẩu ra thị trường thế giới được các nước nhập khẩu chấp nhận. Khách hàng có thể yên tâm rằng thủy sản của Canada sẽ tiếp tục đáp ứng các đòi hỏi về tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn ngày càng chặt chẽ của các thị trường thủy sản chính trên thế giới. Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada (Agriculture and Agri-Food Canada) là đơn vị chịu trách nhiệm về phát triển thị trường và truy suất nguồn gốc sản phẩm.
Là một trong số các quốc gia xuất khẩu hàng đầu mặt hàng cá và thủy sản, nhưng Canada cũng là nước nhập khẩu một số lượng khá lớn mặt hàng này. Năm 2015, kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Canada đạt trên 3,5 tỷ CAD (tăng hơn 5% so với 2014), chủ yếu từ các nước như Mỹ, Trung quốc, Thailand, Việt nam, Chile, Ấn độ, Nhật bản... Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm tôm (54.301 tấn trị giá 640,604 triệu CAD); tôm hùm (30.542 tấn trị giá 419,830 triệu CAD); cá ngừ tự nhiên (35.694 tấn trị giá 189,292 triệu CAD); cá hồi lưng xanh (12.470 tấn trị giá 137,170 triệu CAD); sò điệp (4.487 tấn trị giá 98,240 triệu CAD).
II. Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Canada những năm gần đây :
1. Xuất khẩu thủy sản của Canada
*** Tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Canada từ 2010 đến 2015
Trị giá (Đô la Canada) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
4.001.305.800 |
4.188.175.859 |
4.261.071.369 |
4.505.600.438 |
5.030.222.288 |
6.081.994.337 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
*** 10 nước nhập khẩu thủy sản chính của Canada (trị giá)
Nước đối tác |
Trị giá (Đô la Canada) |
||||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||
Mỹ |
2.481.703.755 |
2.569.888.864 |
2.592.938.280 |
2.816.441.268 |
3.122.917.681 |
3.905.038.738 |
|
Trung quốc |
294.784.343 |
375.927.572 |
460.977.078 |
463.320.087 |
521.228.181 |
659.150.192 |
|
Nhật bản |
301.233.380 |
251.865.800 |
259.855.331 |
236.295.690 |
270.499.559 |
261.855.184 |
|
Anh |
103.127.989 |
91.373.257 |
110.481.870 |
112.519.072 |
148.634.693 |
191.355.643 |
|
Hong Kong |
124.837.897 |
139.299.349 |
142.003.162 |
142.585.849 |
133.482.690 |
158.314.468 |
|
Đan mạch |
65.361.047 |
61.732.102 |
65.849.306 |
74.294.396 |
86.394.072 |
113.977.484 |
|
Việt nam |
15.920.787 |
37.507.831 |
40.445.804 |
64.967.398 |
125.536.956 |
106.938.423 |
|
Hàn quốc |
40.213.334 |
53.715.503 |
44.916.224 |
46.880.218 |
44.177.281 |
77.668.612 |
|
Pháp |
64.311.470 |
66.502.837 |
52.003.148 |
56.390.735 |
76.549.167 |
68.538.641 |
|
Bỉ |
34.625.378 |
38.312.461 |
35.982.502 |
32.771.563 |
37.649.675 |
62.693.387 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
*** 10 nước nhập khẩu thủy sản chính của Canada (số lượng)
Nước đối tác |
Số lượng (kg) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Mỹ |
348.814.999 |
318.590.980 |
322.898.562 |
317.723.198 |
295.386.648 |
331.276.875 |
Trung quốc |
57.554.553 |
63.499.105 |
70.520.828 |
79.523.058 |
80.351.404 |
93.762.878 |
Nhật bản |
40.658.209 |
30.539.723 |
28.022.198 |
28.101.791 |
30.343.143 |
28.953.955 |
Anh |
14.755.293 |
12.086.116 |
14.424.473 |
14.604.748 |
17.279.134 |
19.015.101 |
Hong Kong |
11.263.316 |
9.033.505 |
8.749.136 |
9.913.646 |
9.003.894 |
9.649.428 |
Đan mạch |
15.838.708 |
14.017.046 |
14.423.469 |
16.328.036 |
15.814.804 |
18.987.804 |
Việt nam |
3.814.724 |
8.601.637 |
8.045.030 |
11.657.006 |
18.290.082 |
13.573.150 |
Hàn quốc |
10.544.152 |
12.782.303 |
8.847.817 |
7.364.946 |
6.056.359 |
6.458.062 |
Pháp |
5.577.163 |
6.416.698 |
4.062.028 |
4.544.459 |
5.503.996 |
5.146.788 |
Bỉ |
3.164.397 |
2.450.224 |
2.783.507 |
2.170.648 |
2.770.606 |
3.467.011 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
*** Giá nhập khẩu trung bình từ một số nước nhập khẩu chính từ 2010-2015
Nước đối tác |
Đơn giá (Đô la Canada /kg) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Mỹ |
7,08 |
8,02 |
7,99 |
8,82 |
10,51 |
11,72 |
Trung quốc |
5,12 |
5,92 |
6,54 |
5,83 |
6,49 |
7,03 |
Nhật bản |
7,41 |
8,24 |
9,27 |
8,41 |
8,91 |
9,04 |
Anh |
6,99 |
7,56 |
7,66 |
7,70 |
8,60 |
10,06 |
Hong Kong |
11,08 |
15,39 |
16,23 |
14,38 |
14,80 |
16,41 |
Đan mạch |
4,10 |
4,39 |
4,50 |
4,49 |
5,46 |
6,00 |
Việt nam |
4,17 |
4,36 |
5,03 |
5,57 |
6,86 |
7,88 |
Hàn quốc |
3,81 |
4,20 |
5,08 |
6,37 |
7,29 |
12,01 |
Pháp |
11,31 |
10,21 |
12,59 |
12,23 |
13,70 |
13,12 |
Bỉ |
10,94 |
15,64 |
12,92 |
15,09 |
13,59 |
18,08 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
2. Nhập khẩu thủy sản của Canada
*** Tổng giá trị nhập khẩu thủy sản của Canada từ 2010 đến 2015
Trị giá (Đô la Canada) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2.374.801.349 |
2.670.920.306 |
2.744.975.853 |
2.974.514.773 |
3.368.994.741 |
3.539.933.921 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
*** 10 nước xuất khẩu thủy sản chính vào Canada (trị giá)
Nước đối tác |
Trị giá (Đô la Canada) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Mỹ |
880.328.143 |
950.885.197 |
980.661.097 |
1.042.603.266 |
1.134.323.574 |
1.275.388.963 |
Trung quốc |
357.215.158 |
412.042.683 |
393.195.522 |
412.145.994 |
467.790.072 |
469.474.789 |
Thailand |
342.046.831 |
396.902.594 |
418.420.952 |
355.345.606 |
330.656.969 |
344.775.577 |
Việt nam |
112.654.221 |
132.403.227 |
131.686.818 |
174.769.164 |
270.406.246 |
260.608.844 |
Chile |
120.824.158 |
132.815.649 |
136.988.070 |
151.412.117 |
201.774.854 |
186.173.449 |
Ấn độ |
52.362.490 |
71.823.050 |
67.799.104 |
113.865.083 |
167.983.973 |
162.113.997 |
Na uy |
44.164.934 |
66.130.556 |
68.994.479 |
84.608.644 |
118.926.506 |
130.055.291 |
Peru |
62.163.218 |
68.227.733 |
90.585.000 |
85.692.132 |
102.090.672 |
89.721.466 |
Indonesia |
21.084.677 |
33.051.525 |
33.701.888 |
38.300.042 |
50.554.812 |
46.371.910 |
Nhật bản |
20.773.348 |
20.497.702 |
28.377.615 |
29.364.593 |
35.133.579 |
40.061.111 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
*** 10 nước xuất khẩu thủy sản chính vào Canada (số lượng)
Nước đối tác |
Số lượng (kg) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Mỹ |
180.938.125 |
192.994.181 |
183.970.876 |
187.729.646 |
189.901.334 |
184.344.672 |
Trung quốc |
66.900,336 |
71.772.698 |
68.298.117 |
68.350.612 |
70.654.125 |
61.343.120 |
Thailand |
64.015.715 |
67.154.082 |
63.964.562 |
53.719.688 |
48.966.278 |
50.102.536 |
Việt nam |
20.058.222 |
22.048.375 |
23.632.958 |
25.823.803 |
30.184.155 |
30.377.396 |
Chile |
27.859.816 |
27.815.781 |
28.162.310 |
22.579.587 |
29.555.695 |
29.903.740 |
Na uy |
7.191.801 |
9.176.450 |
12.703.466 |
14.315.675 |
17.428.843 |
26.064.220 |
Peru |
38.325.627 |
35.252.047 |
40.624.602 |
24.085.694 |
29.559.876 |
19.672.003 |
Ấn độ |
6.018.684 |
7.234.694 |
7.316.212 |
10.507.115 |
13.166.887 |
16.299.061 |
Nhật bản |
1.816.762 |
1.791.371 |
5.008.815 |
4.714.434 |
5.125.909 |
5.449.651 |
Indonesia |
3.099.535 |
4.630.962 |
4.686.897 |
4.910.654 |
4.778.005 |
4.197.781 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
*** Giá xuất khẩu trung bình từ một số nước xuất khẩu chính từ 2010-2015
Nước đối tác |
Đơn giá (Đô la Canada /kg) |
|||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Mỹ |
4,84 |
4,90 |
5,27 |
5,49 |
5,91 |
6,86 |
Trung quốc |
5,34 |
5,74 |
5,71 |
5,98 |
6,56 |
7,57 |
Thailand |
5,34 |
5,91 |
6,53 |
6,61 |
6,74 |
6,87 |
Việt nam |
5,61 |
6,00 |
5,56 |
6,75 |
8,94 |
8,54 |
Chile |
4,34 |
4,77 |
4,85 |
6,69 |
6,82 |
6,22 |
Ấn độ |
8,70 |
9,93 |
9,26 |
10,83 |
12,76 |
9,94 |
Na uy |
6,14 |
7,21 |
5,43 |
5,91 |
6,82 |
4,99 |
Peru |
1,62 |
1,93 |
2,23 |
3,56 |
3,45 |
4,56 |
Indonesia |
6,60 |
7,00 |
6,90 |
7,61 |
10,43 |
10,86 |
Nhật bản |
11,39 |
11,41 |
5,55 |
6,13 |
6,79 |
7,27 |
***Nguồn : Bộ Nông nghiệp và Nông sản Canada
III. Xuất - nhập khẩu thủy sản Việt nam - Canada 2015
1. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt nam sangCanada năm 2015
- Năm 2015, Việt nam đứng thứ tư cả về số lượng và trị giá trong số các nước xuất khẩu thủy sản vào Canada (sau Mỹ, Trung quốc và Thailand) với số lượng 30.377 tấn đạt trị giá 260,608 triệu CAD (giảm 3,6% so với 2014).
*** Lưu ý :
- Số liệu thống kê trên bao gồm cả mã HS03 & HS16.
- Mặc dù kim ngạch giảm nhưng số lượng lại tăng chút ít so với 2014. Điều này chứng tỏ sự cạnh tranh tại thị trường này ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa, do sự mất giá của đồng Đô la Canada khiến giá nhập khẩu cao hơn những năm trước dẫn đến các doanh nghiệp xuất khẩu phải hạ giá để giữ thị trường.
- Ngoài ra, các quy định chặt chẽ của Canada về dư lượng kháng sinh và chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản cũng đã và đang làm nản lòng một số các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam.
2. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Việt nam từ Canada năm 2015
- Năm 2015, Việt nam nhập khẩu từ Canada 13.573 tấn thủy sản các loại trị giá 106,938 triệu CAD (giảm 14,8% so với 2014). Năm 2015, Việt nam đứng thứ sáu về lượng và thứ bảy về trị giá trong số các nước nhập khẩu thủy sản chính của Canada.