Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 4/2017 đạt trị giá 178,39 triệu USD, tăng 4,0% so với tháng 3/2017; nâng tổng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong 4 tháng đầu năm 2017 lên 685,98 triệu USD, tăng trưởng 12,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Bỉ là thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong khu vực Liên minh Châu Âu, Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao và hầu hết những mặt hàng mà nước này nhập là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giày dép, dệt may, thủy sản, thủ công mỹ nghệ…
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ gồm: hàng dệt may; giày dép các loại; cà phê; hàng thủy sản; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; sản phẩn từ sắt thép; gỗ và sản phẩm;…
Trong 4 tháng đầu năm 2017, giày dép các loại là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Bỉ, đạt 2787,84 triệu USD, chiếm 40,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng cà phê, đạt 70,30 triệu USD, tăng 46,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 17,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong 4 tháng qua.
Xếp thứ ba trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng dệt may, kim ngạch đạt 62,85 triệu USD, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 8,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2017, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng cao su, tuy kim ngạch đứng gần cuối cùng trong bảng xuất khẩu nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, với mức tăng 218,4%, trị giá đạt 3,53 triệu USD.
Số liệu thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Bỉ tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T4/2017 |
So T4/2017 với T3/2017 (% +/- KN) |
4T/2017 |
So 4T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
178.391.195 |
4,0 |
685.984.923 |
12,4 |
Giày dép các loại |
83.428.734 |
24,7 |
278.848.003 |
13,5 |
Cà phê |
7.974.383 |
-47,3 |
70.304.967 |
46,9 |
Hàng dệt, may |
18.271.740 |
27,7 |
62.850.449 |
8,8 |
Hàng thủy sản |
10.459.250 |
3,2 |
37.865.634 |
-4,8 |
Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù |
8.370.615 |
7,1 |
30.104.103 |
-11,3 |
Sản phẩm từ sắt thép |
5.790.145 |
-14,6 |
27.134.685 |
-22,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
5.449.393 |
-19,4 |
20.653.698 |
-26,3 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
5.231.039 |
28,1 |
14.991.744 |
46,7 |
Sắt thép các loại |
1.594.544 |
-68,4 |
13.981.105 |
36,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
2.145.313 |
-31,5 |
13.456.690 |
163,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.711.616 |
-19,7 |
11.015.707 |
-1,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.589.338 |
-7,8 |
10.022.935 |
11,0 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
4.411.436 |
107,3 |
9.537.191 |
68,9 |
Hạt điều |
1.520.375 |
22,7 |
4.136.899 |
39,5 |
Cao su |
433.008 |
-67,5 |
3.537.812 |
218,4 |
Hạt tiêu |
341.764 |
-60,3 |
2.293.016 |
4,8 |
Sản phẩm từ cao su |
496.598 |
-3,5 |
1.867.493 |
9,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
341.305 |
-26,2 |
1.662.240 |
-5,2 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
437.450 |
2,7 |
1.521.733 |
48,1 |
Gạo |
355.795 |
* |
367.257 |
188,8 |