Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 35,7 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 17,8 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2021; nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 17,9 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2021. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 13 triệu USD.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản 9 tháng năm 2022
(Đơn vị: tỷ USD)
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
Tổng XNK |
Xuất siêu |
|
9T/2022 |
17,8 |
17,9 |
35,7 |
-0,01 |
Tăng/giảm so với 9T/2021 |
21,6% |
9% |
14,9% |
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 9 tháng đầu năm 2022 như sau:
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 13,7 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là: hàng dệt may (đạt 2,9 tỷ USD, tăng 28%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (2,1 tỷ USD, tăng 10,1%); phương tiện vận tải và phụ tùng (1,83 tỷ USD, giảm 1,1%); gỗ và sản phẩm gỗ (1,39 tỷ USD, tăng 34,1%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (880,5 triệu USD, tăng 27,6%); giày dép các loại (799,8 triệu USD, tăng 28,1%); điện thoại các loại và linh kiện (743,7 triệu USD, tăng 12,4%); sản phẩm từ chất dẻo (574,8 triệu USD, tăng 14,6%); hóa chất (458,9 triệu USD, tăng 64,9%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (256,1 triệu USD, tăng 34,4%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,68 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (1,27 tỷ USD, tăng 33%); cà phê (215,5 triệu USD, tăng 27,7%); hàng rau quả (127,9 triệu USD, tăng 6,3%); hạt điều (37,2 triệu USD, giảm 15,4%); hạt tiêu (15,2 triệu USD, tăng 116%); cao su (13,7 triệu USD, giảm 13,9%)...
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 397,2 triệu USD, tăng 110,1% với các mặt hàng chính là dầu thô (198,4 triệu USD), than đá (185,3 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (13,4 triệu USD).
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 914,6 triệu USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: sản phẩm từ sắt thép (473,3 triệu USD, tăng 23%); dây diện và dây cáp điện (329,7 triệu USD, tăng 17,8%); sắt thép các loại (111,5 triệu USD, giảm 21,7%).
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ)
Tình hình nhập khẩu từ Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 9 tháng đầu năm 2022 như sau:
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 14,5 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (5,5 tỷ USD, tăng 33%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (3,2 tỷ USD, giảm 2%); linh kiện, phụ tùng ô tô (638,7 triệu USD, tăng 14,5%); sản phẩm từ chất dẻo (586,2 triệu USD, giảm 7,7%); vải các loại (500,4 triệu USD, tăng 6,8%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 263,4 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: cao su (132 triệu USD, tăng 6,5%); hàng thủy sản (131,4 triệu USD, giảm 0,4%)…
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 243,5 triệu USD, tăng 82% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: than đá (114 triệu USD, tăng 8,9%); xăng dầu các loại (98,8 triệu USD); sản phẩm khác từ dầu mỏ (22,3 triệu USD, giảm 7,2%);.
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 1,88 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (1,39 tỷ USD, tăng 14,7%); sản phẩm từ sắt thép (373,9 triệu USD, giảm 9,1%); dây diện và dây cáp điện (119,4 triệu USD, giảm 2,6%).