Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang một số nước khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á đạt 174 triệu USD. Trong đó các thị trường xuất khẩu thủy sản chính tại khu vực vẫn là Ả-rập Xê-út, UAE, Ai Cập, Israel.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang khu vực
Châu Phi, Tây Á, Nam Á 6 tháng đầu năm 2016
Đơn vị: USD
STT |
Nước |
Kim ngạch |
STT |
Nước |
Kim ngạch |
1 |
Ả-rập Xê-út |
29.803.462 |
16 |
Sri Lanka |
2.132.134 |
2 |
UAE |
28.705.303 |
17 |
Morocco |
2.040.198 |
3 |
Ai Cập |
22.639.279 |
18 |
Mauritius |
1.898.892 |
4 |
Israel |
16.677.365 |
19 |
Oman |
1.620.971 |
5 |
Ấn Độ |
9.902.931 |
20 |
Nam Phi |
1.386.424 |
6 |
Libăng |
8.603.737 |
21 |
Bangladesh |
1.291.512 |
7 |
Pakistan |
6.155.054 |
22 |
Bờ biển Nga |
1.073.330 |
8 |
Iraq |
5.780.736 |
23 |
Bahrain |
1.004.718 |
9 |
Kuwait |
5.560.679 |
24 |
Sudan |
972.090 |
10 |
Reunion |
4.834.988 |
25 |
Zimbabwe |
964.293 |
11 |
Jordan |
4.622.471 |
26 |
Somalia |
711.850 |
12 |
Qatar |
4.183.407 |
27 |
Iran |
634.635 |
13 |
Algeria |
3.635.236 |
28 |
Lybia |
568.612 |
14 |
Tunisia |
3.093.018 |
29 |
Yemen |
481.246 |
15 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.640.806 |
30 |
Ghana |
450.154 |
Bùi Minh Phúc