Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Italy đạt 1,33 tỷ USD, tăng trưởng 13,7% so với cùng kỳ năm 2015. Tính riêng trong tháng 5 năm 2016, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Italy đạt trị giá 320,46 triệu USD, tăng 25,1% so với tháng 4/2016.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Italy ngày càng được củng cố, tăng cường và phát triển, kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 0,7 tỷ USD năm 2005 lên hơn 4,3 tỷ USD năm 2015, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 19% năm. Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Italy, Việt Nam đã bắt đầu xuất siêu từ Việt Nam kể từ năm 2011.
Trong 5 tháng đầu năm 2016, Việt Nam xuất khẩu sang Italy những nhóm hàng chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cà phê; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm;…
Nhóm hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là điện thoại các loại và linh kiện đạt 552,92 triệu USD, chiếm 41,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, trị giá đạt 132,31 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Italy.
Mặt hàng cà phê xếp thứ ba về kim ngạch, đạt 113,58 triệu USD, chiếm 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2015; Việt Nam xuất khẩu sang Italy chủ yếu là sản phẩm cà phê nhân Robusta L1 và L2.
Một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng khá trong 5 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm ngoái gồm: hàng rau quả tăng 87,9%%; sản phẩm từ sắt thép tăng 49,0%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 40,1%.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 40,3%; xơ, sợi dệt các loại giảm 33,3%; sản phẩm từ cao su giảm 21,6%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Italy tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T5/2016 |
So T5/2016 với T4/2016 (% +/- KN) |
5T/2016 |
So 5T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
320.463.623 |
25,1 |
1.338.905.026 |
13,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
146.296.923 |
51,8 |
552.929.206 |
24,9 |
Giày dép các loại |
36.548.067 |
57,1 |
132.310.173 |
13,2 |
Cà phê |
20.234.345 |
-2,9 |
113.580.136 |
5,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
19.843.874 |
-0,6 |
105.430.490 |
-10,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
16.478.019 |
-5,0 |
69.823.917 |
40,1 |
Hàng dệt, may |
21.530.881 |
63,4 |
69.488.229 |
-13,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
11.034.210 |
-14,5 |
57.820.401 |
18,5 |
Hàng thủy sản |
8.714.738 |
-15,3 |
46.447.667 |
7,5 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
3.803.967 |
-15,2 |
17.785.487 |
-2,0 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.371.890 |
-24,5 |
13.781.432 |
-4,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
7.218.123 |
286,0 |
12.961.395 |
49,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.818.411 |
-18,5 |
12.951.533 |
-7,3 |
Hạt điều |
3.377.058 |
22,8 |
12.375.983 |
21,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.828.473 |
-11,6 |
9.861.816 |
15,3 |
Hóa chất |
3.486.208 |
156,1 |
9.570.621 |
19,3 |
Sắt thép các loại |
779.004 |
-5,5 |
6.829.783 |
-40,3 |
Cao su |
465.245 |
-27,6 |
5.275.587 |
20,7 |
Hạt tiêu |
1.079.230 |
-13,1 |
4.961.384 |
-0,1 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
689.157 |
12,3 |
4.664.790 |
-5,2 |
Sản phẩm gốm, sứ |
668.185 |
-11,2 |
3.801.582 |
32,2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
572.856 |
-38,8 |
3.797.014 |
-33,3 |
Sản phẩm từ cao su |
404.368 |
-33,5 |
2.607.213 |
-21,6 |
Hàng rau quả |
516.341 |
29,4 |
1.798.239 |
87,9 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
308.875 |
-17,3 |
1.777.720 |
-12,9 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)