Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 7 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 27,3 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 13,4 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2021; nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 13,9 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2021. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 440 triệu USD.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản 7 tháng năm 2022
(Đơn vị: tỷ USD)
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
Tổng XNK |
Xuất siêu |
|
7T/2022 |
13,4 |
13,9 |
27,3 |
-0,44 |
Tăng/giảm so với 7T/2021 |
13,4% |
8,9% |
11,1% |
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 7 tháng đầu năm 2022 như sau:
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 10,4 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là: hàng dệt may (đạt 2,06 tỷ USD, tăng 11,9%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (1,6 tỷ USD, tăng 6,2%); phương tiện vận tải và phụ tùng (1,4 tỷ USD, giảm 9,2%); gỗ và sản phẩm gỗ (1,03 tỷ USD, tăng 23,1%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (690,2 triệu USD, tăng 29,1%); điện thoại các loại và linh kiện (614,9 triệu USD, tăng 18,3%); giày dép các loại (603,4 triệu USD, tăng 5,7%); sản phẩm từ chất dẻo (447,2 triệu USD, tăng 14,4%); hóa chất (357,1 triệu USD, tăng 74,4%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (199,8 triệu USD, tăng 16,7%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,28 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (951,4 triệu USD, tăng 18,7%); cà phê (175,3 triệu USD, tăng 34,9%); hàng rau quả (100,3 triệu USD, tăng 7,2%); hạt điều (29,2 triệu USD, giảm 16,4%); hạt tiêu (11,6 triệu USD, tăng 104%); cao su (11 triệu USD, giảm 5,1%)...
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 210,8 triệu USD, tăng 68,4% với các mặt hàng chính là than đá (137,8 triệu USD), dầu thô (61 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (12 triệu USD).
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 707 triệu USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: sản phẩm từ sắt thép (361,1 triệu USD, tăng 19,5%); dây diện và dây cáp điện (253,5 triệu USD, tăng 13,4%); sắt thép các loại (92,4 triệu USD, giảm 9,5%).
Tình hình nhập khẩu từ Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 7 tháng đầu năm 2022 như sau:
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 11,2 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (4,1 tỷ USD, tăng 34,6%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (2,5 tỷ USD, giảm 2,1%); linh kiện, phụ tùng ô tô (492,2 triệu USD, tăng 1,8%); sản phẩm từ chất dẻo (451,3 triệu USD, giảm 9%); vải các loại (397,7 triệu USD, tăng 4,5%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 208,8 triệu USD, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (107,8 triệu USD, tăng 0,4%); cao su (101 triệu USD, tăng 0,3%)…
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 215,7 triệu USD, tăng 113% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: xăng dầu các loại (98,8 triệu USD); than đá (92,5 triệu USD, tăng 18,1%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (17,3 triệu USD, giảm 9,4%);.
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 1,55 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2021, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (1,16 tỷ USD, tăng 29,3%); sản phẩm từ sắt thép (296,1 triệu USD, giảm 10,5%); dây diện và dây cáp điện (92,5 triệu USD, giảm 3,1%).