Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, trong tháng 1 năm 2021, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga đạt 465,8 triệu USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể:
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong tháng 1 năm 2021 đạt 269,2 triệu USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (72,3%); cao su (616,5%); gỗ và các sản phẩm gỗ (32,3%); sản phẩm từ cao su (151,8%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (86,5%); điện thoại các loại và linh kiện (151,5%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (123,3%); túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (78%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong XK của Việt Nam sang LB Nga vẫn là những mặt hàng truyền thống thuộc khối FDI như: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 41,1% tổng KNXK); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (12,3%), hàng dệt may (9,4%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga trong tháng 1 năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng |
Tháng 1/2020 |
Tháng 1/2021 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản |
7 665 289 |
13 203 887 |
72,3 |
Hàng rau quả |
3 456 549 |
4 392 938 |
27,1 |
Hạt điều |
3 653 833 |
6 130 770 |
67,8 |
Cà phê |
13 790 074 |
13 620 768 |
-1,2 |
Chè |
1 529 922 |
1 747 986 |
14,3 |
Hàng dệt, may |
18 130 478 |
25 380 076 |
40,0 |
Giày dép các loại |
9 460 871 |
14 950 262 |
58,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
17 816 440 |
33 234 390 |
86,5 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
44 004 711 |
110 669 728 |
151,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
5 577 085 |
12 452 944 |
123,3 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga trong tháng 1 năm 2021 đạt 196,6 triệu USD, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: thủy sản (153,3%); dược phẩm (218,2%); phân bón (333,1%); sắt thép các loại (4515%); ô tô nguyên chiếc các loại (235,4%); giấy các loại (227,2%), cao su (210,5%).
Bảng 4: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga trong tháng 1 năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng |
Tháng 1/2020 |
Tháng 1/2021 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản |
3 856 549 |
9 768 562 |
153,3 |
Lúa mì |
17 537 536 |
5 987 425 |
-65,9 |
Quặng và các khoáng sản khác |
2 307 838 |
3 738 958 |
62 |
Than đá |
44 159 675 |
39 684 465 |
-10,1 |
Hóa chất |
1 874 391 |
3 273 175 |
74,6 |
Phân bón các loại |
2 645 355 |
11 456 070 |
333,1 |
Cao su |
1 111 835 |
3 452 776 |
210,5 |
Giấy các loại |
1 035 629 |
3 388 188 |
227,2 |
Sắt thép các loại |
1 437 252 |
66 329 027 |
4515 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
3 242 160 |
10 873 500 |
235,4 |
Theo thống kê của Hải quan LB Nga, năm 2020 thương mại song phương Việt - Nga đạt 5,66 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 4,04 tỷ USD, tăng 6,9%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,62 tỷ USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm 2019.