| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu sang Indonesia 7 tháng đầu năm 2017 tăng ở hầu hết các nhóm hàng

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong tháng 7/2017 đạt trị giá 212,19 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng 6/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Indonesia trong 7 tháng đầu năm 2017 lên 1,63 tỷ USD, tăng trưởng 11,2% so với cùng kỳ năm 2016.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia rất đa dạng, phong phú với kim ngạch tăng trưởng khá trong các năm gần đây, những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia gồm: điện thoại các loại và linh kiện; sắt thép các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; nguyên phụ liệu dệt may; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may;…

Trong 7 tháng đầu năm 2017, dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt 358,27 triệu USD, chiếm 21,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng sắt thép các loại, trị giá đạt 222,07 triệu USD, tăng 26,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Indonesia.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, đạt 136,10 triệu USD, chiếm 8,3% tổng kim ngạch, tăng trưởng 17,9% so với cùng kỳ năm 2016.

Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2017, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia đa số đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: hóa chất tăng 430,2%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 367,4%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng trưởng 109,0%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 78,1%.

Tuy nhiên, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: gạo giảm 95,8%; cà phê giảm 51,2%; dây điện và dây cáp điện giảm 45,7%.

 

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T7/2017

So T7/2017 với T6/2017 (% +/- KN)

7T/2017

So 7T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

212.193.151

11,6

1.633.974.163

11,2

Điện thoại các loại và linh kiện

29.119.703

-24,8

358.274.944

19,7

Sắt thép các loại

29.149.142

53,4

222.078.504

26,0

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

18.003.900

-23,6

136.102.411

17,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

19.704.615

-0,8

127.792.219

78,1

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

18.054.379

30,9

108.101.418

13,4

Hàng dệt, may

11.539.040

8,0

75.110.576

19,5

Phương tiện vận tải và phụ tùng

11.167.048

59,1

70.561.962

8,2

Chất dẻo nguyên liệu

2.748.807

-11,6

60.102.566

49,3

Sản phẩm từ chất dẻo

6.887.540

6,1

54.952.688

18,3

Sản phẩm từ sắt thép

5.701.739

37,4

31.272.786

37,9

Xơ, sợi dệt các loại

4.094.432

38,4

27.719.518

4,0

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.248.754

72,4

26.998.201

57,1

Sản phẩm hóa chất

3.865.166

102,4

26.005.994

-9,8

Giày dép các loại

4.284.536

55,2

24.407.123

62,7

Hóa chất

183.930

16,6

22.910.602

430,2

Giấy và các sản phẩm từ giấy

3.275.355

104,5

15.930.167

109,0

Vải mành, vải kỹ thuật khác

2.484.295

50,9

14.618.735

2,6

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.937.535

18,2

13.695.607

16,1

Cà phê

1.734.169

1.358,0

13.513.198

-51,2

Cao su

1.393.846

-10,0

11.871.503

68,2

Dây điện và dây cáp điện

2.772.332

215,6

10.178.519

-45,7

Sản phẩm từ cao su

917.219

-14,3

6.241.146

25,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.291.726

-7,7

5.791.506

367,4

Gạo

 

*

5.353.678

-95,8

Chè

585.681

15,2

4.764.403

-46,1

Hàng thủy sản

494.519

104,9

4.000.945

43,6

Hàng rau quả

 

*

3.021.929

-57,0

Than đá

186.450

-83,9

2.847.320

-69,6

Sản phẩm gốm, sứ

686.692

883,1

2.203.897

33,8

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

616.554

199,9

1.665.316

39,3

Quặng và khoáng sản khác

620.080

412,8

1.209.060

231,1

Tổng hợp

Nội dung liên quan