Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha trong tháng 5/2017 đạt trị giá 227,48 triệu USD, tăng 15,6 so với tháng tháng 4/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2017 lên 950,60 triệu USD, tăng trưởng 13,8% so với cùng kỳ năm 2016.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tay Ban Nha gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; và các nhóm hàng nông, lâm, thủy sản;…
Trong 5 tháng đầu năm 2017, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt 338,29 triệu USD, chiếm 35,6% tổng giá trị xuất khẩu, tăng trưởng 24,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dệt may là nhóm hàng xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 140,05 triệu USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,7% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng cà phê, đạt 103,27 triệu USD, chiếm 10,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha, tăng trưởng 17,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2017, hầu hết các nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha đều có kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại, tuy kim ngạch chỉ đạt 22,18 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng vượt trội, tăng 1.809,0%. Ngoài ra, một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng cao gồm: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 101,0%; cao su tăng 88,9%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 87,2%.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha lại sụt giảm về kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: hạt tiêu giảm 44,3%; hàng thủy sản giảm 26,8%; giày dép các loại giảm 14,0%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Tây Ban Nha tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T5/2017 |
So T5/2017 với T4/2017 (% +/- KN) |
5T/2017 |
So 5T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
227.486.822 |
15,6 |
950.608.822 |
13,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
93.469.339 |
17,8 |
338.299.829 |
24,3 |
Hàng dệt, may |
30.679.101 |
23,0 |
140.050.862 |
-4,9 |
Cà phê |
20.058.926 |
5,7 |
103.275.298 |
17,6 |
Giày dép các loại |
22.024.181 |
20,8 |
81.993.747 |
-14,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
15.441.036 |
-15,8 |
80.880.461 |
50,8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
9.681.445 |
63,2 |
35.429.414 |
23,0 |
Hàng thủy sản |
4.274.203 |
-13,8 |
25.829.308 |
-26,8 |
Sắt thép các loại |
6.553.573 |
16.792,8 |
22.185.284 |
1.809,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.452.001 |
8,7 |
14.364.409 |
44,9 |
Hạt tiêu |
2.330.578 |
-18,1 |
10.626.110 |
-44,3 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.950.092 |
-25,6 |
10.395.911 |
19,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.602.048 |
-17,2 |
10.295.760 |
101,0 |
Hạt điều |
2.579.388 |
-14,6 |
9.675.464 |
0,1 |
Cao su |
694.619 |
-66,1 |
8.806.091 |
88,9 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
2.535.361 |
69,5 |
8.640.022 |
-4,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
679.262 |
-18,2 |
4.307.547 |
23,3 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
779.135 |
-26,2 |
3.908.557 |
87,2 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
740.120 |
52,2 |
3.176.100 |
11,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
339.519 |
-10,2 |
1.633.962 |
-0,8 |
Sản phẩm gốm, sứ |
306.984 |
91,3 |
1.130.567 |
39,3 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
139.796 |
-30,9 |
711.447 |
-12,7 |
Sản phẩm từ cao su |
78.434 |
-20,6 |
363.039 |
8,0 |
Gạo |
|
* |
204.135 |
-21,5 |