Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga 5 tháng đầu năm 2021 đạt 2,21 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể:
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 5 tháng đầu năm 2021 đạt 1,37 tỷ USD, tăng 41,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (60,4%); cao su (221,3%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (65,7%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (82,1%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (87,2%), sản phẩm gốm xứ (138,8%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (100%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (61,3%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 31,7% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (14,8%), hàng dệt may (10,9%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga 5 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng |
5T/2020 |
5T/2021 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản |
45 066 064 |
72 290 090 |
60,4 |
Hàng rau quả |
24 184 555 |
34 399 947 |
42,2 |
Hạt điều |
14 360 270 |
20 210 188 |
40,7 |
Cà phê |
69 252 208 |
64 973 107 |
-6,2 |
Chè |
9 309 384 |
8 552 719 |
-8,1 |
Hàng dệt may |
97 304 769 |
150 555 523 |
54,7 |
Giày dép các loại |
63 299 218 |
69 700 720 |
10,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
123 058 310 |
203 903 549 |
65,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
343 063 610 |
435 163 272 |
26,8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
37 628 849 |
70 453 095 |
87,2 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 5 tháng đầu năm 2021 đạt 845,6 triệu USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: hóa chất (123,1%); sản phẩm hóa chất (79,2%), giấy các loại (72,8%), sắt thép các loại (203,5%), kim loại thường khác (109,7%), ô tô nguyên chiếc các loại (102,6%), linh kiện, phụ tùng ô tô (337,9%).
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga 5 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng |
5T/2020 |
5T/2021 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản |
44 057 690 |
35 850 804 |
-18,6 |
Than đá |
282 089 306 |
202 601 479 |
-28,2 |
Hóa chất |
10 459 658 |
23 332 132 |
123,1 |
Phân bón các loại |
54 000 734 |
52 571 660 |
-2,6 |
Chất dẻo nguyên liệu |
14 690 236 |
19 203 248 |
30,7 |
Cao su |
12 273 679 |
17 671 599 |
44,0 |
Sắt thép các loại |
52 810 071 |
160 271 575 |
203,5 |
Kim loại thường khác |
12 469 968 |
26 145 461 |
109,7 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
15 978 238 |
32 371 561 |
102,6 |
Theo thống kê của Hải quan LB Nga, thương mại song phương Việt – Nga 4 tháng đầu năm 2021 đạt 1,89 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 1,5 tỷ USD, tăng 39,8%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 384 triệu USD, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2020.