| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu sang Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng về kim ngạch

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong tháng 5/2016 đạt trị giá 322,04 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 lên 1,44 tỷ USD, tăng trưởng 5,0% so với cùng kỳ năm 2015.

Xuất khẩu sang Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng về kim ngạch

 

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

 

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; hạt tiêu; cà phê; hàng thủy sản; sắt thép các loại…

Đáng chú ý, trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan thì nhóm hàng công nghiệp hỗ trợ như: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác của Việt nam sang Thái Lan chiếm 50,2% tổng kim ngạch. Là nước đứng đầu ASEAN về phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp, Thái Lan đã trở thành cứ điểm sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu như ô tô, xe máy, hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng...

Trong 5 tháng đầu năm 2016, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất với 339,23 triệu USD, chiếm 23,5% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 136,26 triệu USD, tăng 36,4% so với cùng năm 2015, chiếm 9,4% tổng trị giá xuất khẩu sang Thái Lan.

Phương tiện vận tải và phụ tùng là nhóm hàng xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá đạt 125,95 triệu USD, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,7% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2016, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đa số đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng gồm: hàng dệt may tăng 64,7%; hóa chất tăng 57,7%; sản phẩm từ sắt thép tăng 53,1%; đáng chú ý là nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu, tuy kim ngạch chỉ đạt 18,51 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 350,7%.

Ngược lại, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 44,4%; phân bón các loại giảm 45,7%; sản phẩm từ cao su giảm 39,1%.

 

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 5 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T5/2016

So T5/2016 với T4/2016 (% +/- KN)

5T/2016

So 5T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

322.042.941

11,9

1.445.497.692

5,0

Điện thoại các loại và linh kiện

60.951.471

26,3

339.233.288

38,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

32.440.512

-0,1

136.266.486

36,4

Phương tiện vận tải và phụ tùng

24.927.532

-8,7

125.958.705

-15,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

25.933.503

4,6

123.666.023

27,3

Hàng thủy sản

16.407.002

-13,3

92.586.322

9,9

Dầu thô

14.464.825

12,7

56.120.894

-59,8

Sản phẩm từ sắt thép

22.815.310

137,1

50.078.916

53,1

Sắt thép các loại

12.278.046

3,4

47.351.223

-44,4

Hàng dệt, may

7.335.102

22,5

31.128.004

64,7

Xăng dầu các loại

12.062.506

5,9

30.600.893

*

Hạt điều

6.763.491

11,0

24.843.165

-3,6

Xơ, sợi dệt các loại

5.857.229

28,4

24.735.688

-15,7

Sản phẩm hóa chất

3.992.590

13,6

21.079.318

14,4

Sản phẩm từ chất dẻo

4.344.823

17,4

18.960.774

3,3

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

5.277.774

158,3

18.514.617

350,7

Hàng rau quả

3.400.213

-17,3

18.498.141

21,0

Hạt tiêu

4.580.592

33,5

16.403.855

17,4

Giày dép các loại

3.400.354

25,9

15.511.137

35,4

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

3.133.633

-13,7

14.961.361

3,2

Sản phẩm gốm, sứ

1.865.721

-41,2

14.636.009

20,1

Chất dẻo nguyên liệu

2.788.273

11,3

13.355.710

-10,0

Cà phê

5.073.146

-0,5

12.894.498

-34,8

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.876.666

134,0

12.238.858

-35,8

Dây điện và dây cáp điện

2.415.560

35,6

9.195.723

6,4

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.009.293

21,0

7.936.602

-5,6

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.612.712

24,4

7.644.293

7,9

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1.357.120

9,1

6.914.904

-27,9

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

872.325

31,6

6.238.578

1,5

Hóa chất

846.745

-32,3

5.112.818

57,7

Sản phẩm từ cao su

683.308

-29,2

4.020.829

-39,1

Giấy và các sản phẩm từ giấy

770.858

63,5

3.098.101

-3,4

Phân bón các loại

233.740

-13,9

1.857.562

-45,7

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

572.074

95,8

1.732.776

-14,2

Than đá

796.674

1,4

1.551.372

-77,8

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

112.210

-62,4

778.061

15,6

Quặng và khoáng sản khác

 

*

61.023

23,8

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Tổng hợp

Nội dung liên quan