Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hà Lan trong những năm gần đây không ngừng phát triển, kim ngạch thương mại song phương khá lớn và tăng đều hàng năm, trong đó Việt Nam luôn xuất siêu. Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại châu Âu trong 10 tháng qua sau khi vượt qua Anh và Đức về kim ngạch. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong tháng 10/2016 đạt trị giá 515,52 triệu USD, tăng 5,0% so với tháng 9/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong 10 tháng đầu năm 2016 lên 4,82 tỷ USD, tăng trưởng 25,2% so với cùng kỳ năm 2015.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chủ yếu gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng nông sản;...
Trong 10 tháng đầu năm 2016, nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 1,39 tỷ USD, chiếm 28,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 54,7% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá đạt 856,96 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan.
Giày dép tiếp tục là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống quan trọng tại thị trường Hà Lan, nhóm hàng này xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng qua, đạt 473,61 triệu USD, chiếm 9,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2015,
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong 10 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng hóa chất, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 20,20 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất, với mức tăng 191,1%. Ngoài ra, xuất khẩu một số nhóm hàng có có mức tăng trưởng cao về kim ngạch gồm: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 187,2%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 42,2%; hàng rau quả tăng 39,8%.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan lại có kim ngạch giảm so với cùng kỳ như: hạt tiêu gảm 28,6%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 24,1%; cao su giảm 19,0%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 17,4%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T10/2016 |
So T10/2016 với T9/2016 (% +/- KN) |
10T/2016 |
So 10T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
515.529.127 |
5,0 |
4.823.921.620 |
25,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
176.868.951 |
11,9 |
1.396.219.138 |
54,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
73.877.429 |
17,7 |
856.966.622 |
30,8 |
Giày dép các loại |
51.462.768 |
46,9 |
473.612.536 |
10,3 |
Hàng dệt, may |
40.390.643 |
-6,9 |
429.580.517 |
6,3 |
Hạt điều |
34.708.661 |
-9,9 |
315.758.533 |
23,2 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
23.655.422 |
7,3 |
237.990.142 |
42,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
25.427.059 |
-4,1 |
233.633.169 |
30,5 |
Hàng thủy sản |
21.312.918 |
9,5 |
164.154.390 |
16,1 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
10.517.487 |
11,3 |
103.227.536 |
1,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
10.326.073 |
-61,9 |
95.722.260 |
-7,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
7.342.609 |
-10,3 |
66.603.903 |
-1,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
3.981.014 |
-15,1 |
54.306.874 |
0,2 |
Hạt tiêu |
3.668.682 |
9,8 |
45.991.827 |
-28,6 |
Hàng rau quả |
3.305.813 |
-3,9 |
45.972.163 |
39,8 |
Cà phê |
3.128.432 |
-3,9 |
25.486.091 |
9,0 |
Hóa chất |
1.919.376 |
62,1 |
20.201.119 |
191,1 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.847.214 |
-30,3 |
14.533.663 |
15,5 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.478.354 |
29,9 |
13.959.368 |
21,9 |
Cao su |
925.809 |
-53,6 |
11.419.882 |
-19,0 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.082.664 |
-5,0 |
10.897.868 |
0,6 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.236.739 |
50,4 |
9.810.916 |
8,6 |
Sản phẩm từ cao su |
537.816 |
-30,0 |
7.062.427 |
-4,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
467.389 |
164,0 |
5.582.180 |
-17,4 |
Sản phẩm hóa chất |
63.687 |
-81,3 |
3.964.804 |
9,9 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
278.359 |
-17,2 |
3.423.100 |
187,2 |
Gạo |
287.348 |
-19,8 |
2.674.962 |
5,2 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
209.487 |
71,8 |
1.954.768 |
-24,1 |