Theo số liệu thống kê, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh trong tháng 8 năm 2015 đạt trị giá 424,95 triệu USD, tăng 7,0% so với tháng 7/2015; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Anh 8 tháng đầu năm 2015 đạt trên 2,99 tỷ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh rất đa dạng, phong phú, trong đó những nhóm hàng chiếm kim ngạch lớn gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm; hạt điều; cà phê; hàng thủy sản…
Trong 8 tháng đầu năm 2015, nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 1,11 tỷ USD, tăng 39,0% so với cùng kỳ năm trước và chiếm trên 37,2% tổng kim ngạch; tính riêng trong tháng 8/2015, Việt Nam đã thu về từ mặt hàng này 164.97 triệu USD, tăng 34,9% so với tháng 7/2015.
Dệt may là nhóm hàng xếp thứ hai về kim ngạch với 467,87 triệu USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 15,6% tổng trị giá xuất khẩu sang Anh; những sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Anh trong 8 tháng qua là áo jacket nữ và áo khoác dệt kim nam...
Đứng vị trí thứ ba trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại với trị giá đạt 458,37 triệu USD, chiếm 15,3% tổng kim ngạch, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2014.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Anh đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng; đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại, tuy kim ngạch chỉ đạt 4,56 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 194,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng cao trong 8 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 81,5%; dây điện và dây cáp điện tăng 63,8%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 28,4%; hàng rau quả tăng 27,8%; hàng thủy sản tăng 18,8%; …
Tuy nhiên, một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: cà phê giảm 27,3%; xơ, sợi dệt các loại giảm 30,1%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 15,2%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 43,4%;…
Xuất khẩu hàng hóa sang Anh trong 8 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T8/2015 |
So T8/2013 với T7/2013 (% +/- KN) |
8T/2015 |
So T8/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
424.955.081 |
7,0 |
2.993.643.778 |
24,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
164.977.982 |
34,9 |
1.114.542.184 |
39,0 |
Hàng dệt, may |
69.520.768 |
-9,0 |
467.875.207 |
24,2 |
Giày dép các loại |
61.079.315 |
-6,7 |
458.372.995 |
23,8 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
21.897.091 |
4,7 |
186.568.781 |
4,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
21.113.926 |
5,7 |
139.454.660 |
81,5 |
Hàng thủy sản |
17.800.055 |
-3,1 |
120.573.652 |
18,8 |
Hạt điều |
11.695.824 |
-20,4 |
68.290.357 |
40,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
8.994.062 |
-0,6 |
64.785.615 |
-5,3 |
Cà phê |
4.504.146 |
7,8 |
48.050.522 |
-27,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
4.139.666 |
-25,7 |
42.968.014 |
28,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.962.891 |
9,8 |
28.690.424 |
-15,2 |
Sản phẩm từ sắt thép |
3.312.636 |
-23,1 |
25.634.473 |
8,7 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
3.546.536 |
-22,8 |
25.121.891 |
13,9 |
Hạt tiêu |
4.214.066 |
10,5 |
24.887.235 |
24,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.304.185 |
16,0 |
21.592.826 |
-1,7 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.722.298 |
3,1 |
14.671.252 |
9,0 |
Xơ, sợi dệt các loại |
1.447.052 |
-23,9 |
11.693.871 |
-30,1 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.418.652 |
-28,9 |
11.006.163 |
14,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
724.709 |
-37,1 |
7.848.326 |
20,2 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
534.772 |
-1,7 |
6.119.516 |
3,1 |
Sản phẩm từ cao su |
860.319 |
82,3 |
4.984.569 |
13,9 |
Sắt thép các loại |
599.702 |
3,6 |
4.567.336 |
194,0 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
346.719 |
-8,2 |
4.391.695 |
-43,4 |
Hàng rau quả |
330.437 |
-47,7 |
4.143.030 |
27,8 |
Cao su |
191.111 |
-46,3 |
1.894.093 |
-43,5 |
Dây điện và dây cáp điện |
243.183 |
32,8 |
1.610.529 |
63,8 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
313.012 |
75,5 |
1.461.841 |
9,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
160.639 |
21,2 |
1.012.458 |
22,6 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)