Ca-ta là một quốc gia hồi giáo có tầm ảnh hưởng lớn về kinh tế và địa- chính trị trong khu vực Trung Đông. Những năm vừa qua, quan hệ kinh tế thương mại và hợp tác công nghiệp giữa Việt Nam và Ca-ta có những bước phát triển vượt bậc. Thị trường Ca-ta nói riêng hay khu vực thị trường Trung Đông nói chung không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2011 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta đạt gần 14 triệu USD (tăng 38% so với năm 2010). Tuy trị giá xuất khẩu không lớn như những thị trường trọng điểm khác nhưng điều đó cũng thể hiện nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta năm 2011.
Đơn vị: USD
Tên hàng |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Tỷ lệ tăng giảm (%) |
Hàng Hải sản |
3.054.327 |
4.382.778 |
43 |
Hàng hoá khác |
1.470.111 |
2.573.759 |
75 |
Gạo |
24.840 |
1.622.070 |
6.430 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng |
193.173 |
1.579.895 |
718 |
Hàng rau quả |
479.036 |
811.267 |
69 |
Linh kiện phụ tùng ô tô khác |
327.222 |
712.468 |
118 |
Dây điện & dây cáp điện |
173.621 |
675.341 |
289 |
Sản phẩm chất dẻo |
161.021 |
236.195 |
47 |
Bánh. kẹo & sản phẩm từ ngũ cốc |
218.740 |
215.796 |
-1 |
Túi xách, ví, vali, mũ & ô dù |
27.523 |
199.086 |
623 |
Tủ lạnh |
0 |
161.278 |
|
Sản phẩm từ cao su |
160.565 |
147.848 |
-8 |
Sản phẩm sắt thép |
36.314 |
139.088 |
283 |
Sản phẩm gốm, sứ |
96.993 |
121.543 |
25 |
Gỗ & sản phẩm gỗ |
1.010.551 |
86.393 |
-91 |
Que, dây hàn |
0 |
64.838 |
|
Kính xây dựng |
9.613 |
39.263 |
308 |
Sản phẩm hoá chất |
20.892 |
13.762 |
-34 |
Sản phẩm từ giấy |
4.511 |
13.354 |
196 |
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm |
220.075 |
7.279 |
-97 |
Sản phẩm dệt may |
47.967 |
3.938 |
-92 |
Tàu thuyền các loại |
2.175.969 |
0 |
|
Sắt thép phế liệu |
95.057 |
0 |
|
Tổng số |
10.008.121 |
13.807.239 |
38 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống hầu hết có mức tăng trưởng cao năm vừa qua. Riêng mặt hàng gạo có sự tăng trưởng đột biến trong năm 2011. Giá trị xuất khẩu mặt hàng gạo năm 2010 là 24.840 USD nhưng sang đến năm 2011 giá trị tăng hơn 50 lần đạt mức 1.622.070 USD. Trong số các mặt hàng có mức tăng trưởng cao, có nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng với mức tăng 718% đạt mức giá trị 1.579.895 USD và mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ & ô dù tăng 623% (tương đương 199.086 USD). Một số mặt hàng có tăng trưởng nhưng trị giá cũng không cao. Số liệu thống kê một số mặt hàng đó như sau: mặt hàng dây điện và dây cáp điện tăng 289% (675.341 USD); mặt hàng sản phẩm sắt thép tăng 283% (139.088 USD); mặt hàng sản phẩm giấy tăng 196% (13.354 USD); mặt hàng linh kiện ô tô tăng trưởng 118% (712.468); mặt hàng kính xây dựng tăng 308% (đạt 39.263 USD); mặt hàng rau quả tăng 59% (đạt 811.267 USD); mặt hàng sản phẩm chất dẻo tăng 47% (236.195 USD); mặt hàng thủy sản tăng 43% (tương đương 4.382.788 USD).
Năm 2011 có hai mặt hàng lần đầu tiên xuất khẩu vào thị trường Ca-ta: mặt hàng tủ lạnh (161.278 USD) và mặt hàng que, dây hàn (64.838 USD). Tuy kim ngạch của hai mặt hàng trên chưa cao nhưng đây cũng là một tín hiệu tốt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng mới vào thị trường Ca-ta.
Những năm gần đây Ca-ta nổi lên là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh trong khu vực. Theo công bố ngày 28/3/2012 của Cơ quan thống kê quốc gia Ca-ta, năm 2011 kinh tế nước này tăng 14%. Theo đánh giá của IMF thì năm 2011 tốc độ tăng trưởng GDP là 18,7% và Ca-ta là quốc gia có mức thu nhập đầu người hàng đầu thế giới. Hàng năm Ca-ta vẫn phải nhập khẩu rất nhiều các mặt hàng nhu yếu phẩm để phục vụ cho nhu cầu dân sinh trong nước. Các mặt hàng Ca-ta có nhu cầu nhập khẩu cũng là các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như nông lâm sản, hải sản, hạt tiêu, may mặc, hàng chế biến….Đây là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể khai thác và phát triển. Các doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này.
Lê Linh
Vụ Thị trường Châu Phi, Tâu Á, Nam Á