| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam-Pháp tháng 9 năm 2025

Trong 6 tháng đầu năm 2025. kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt hơn 3,8  tỷ euro. tăng 16,6 % so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng trưởng hai con số này là một tín hiệu rất khả quan, cho thấy nhu cầu đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường Pháp đang phục hồi và phát triển tốt, đồng thời khẳng định năng lực cạnh tranh và sự thích ứng của các doanh nghiệp Việt Nam.

Sự tăng trưởng này không chỉ vượt qua những khó khăn, thách thức chung của kinh tế toàn cầu mà còn cho thấy hiệu quả từ các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là EVFTA, trong việc thúc đẩy giao thương giữa hai nước.

Các ngành hàng giữ vững vị thế dẫn đầu

Giày, dép và các sản phẩm tương tự (Mã HS 64): Tiếp tục là ngành hàng xuất khẩu số một của Việt Nam sang Pháp với kim ngạch đạt trên 920 triệu euro, tăng trưởng mạnh mẽ 19,05% so với cùng kỳ năm 2024. Sự tăng trưởng ổn định và bền vững này cho thấy các sản phẩm giày dép của Việt Nam vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã và giá cả tại một thị trường yêu cầu cao như Pháp.

Điện thoại di động và linh kiện điện tử (Mã HS 85): Đứng ở vị trí thứ hai, nhóm hàng này đạt kim ngạch trên 783 triệu euro. Mặc dù chỉ ghi nhận mức tăng trưởng khiêm tốn 4,84%, đây vẫn là một trong những trụ cột chính của xuất khẩu, phản ánh vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng điện tử toàn cầu.

Quần áo và hàng may mặc không dệt kim móc (Mã HS 62) & Quần áo và hàng may mặc dệt kim móc (Mã HS 61): Ngành dệt may nói chung vẫn là một thế mạnh vượt trội. Sự tăng trưởng đồng đều ở cả hai nhóm hàng cho thấy ngành dệt may Việt Nam đang đáp ứng tốt các tiêu chuẩn ngày càng khắt khe về chất lượng và tính bền vững của thị trường EU : Nhóm hàng may mặc không dệt kim (HS 62) đạt 282 triệu USD, tăng 13,93% và nhóm hàng may mặc dệt kim (HS 61) đạt 300 triệu euro, tăng 17,74%. Sự tăng trưởng đồng đều ở cả hai nhóm hàng cho thấy ngành dệt may Việt Nam đang đáp ứng tốt các tiêu chuẩn ngày càng khắt khe về chất lượng và tính bền vững của thị trường EU.

Những ngành hàng có sự tăng trưởng đột phá

6 tháng đầu năm 2025 ghi nhận sự bứt phá ngoạn mục của nhiều nhóm hàng, cho thấy sự đa dạng hóa và tiềm năng lớn trong cơ cấu hàng xuất khẩu:

Linh kiện, phụ tùng dụng cụ và thiết bị quang học, y tế (Mã HS 90): Gây ấn tượng mạnh mẽ nhất với mức tăng trưởng lên tới 53,95%, đạt kim ngạch hơn 86 triệu euro. Động lực tăng trưởng phi thường này không đến từ một mặt hàng đơn lẻ mà là sự cộng hưởng từ nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đặc biệt trong lĩnh vực thiết bị y tế.

Mã HS

Mô tả tóm tắt

Giá trị tăng thêm

Tỷ trọng

901890

Các thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y

10.250.713

33,6%

9022

Thiết bị X-quang và thiết bị sử dụng tia alpha, beta, gamma.

5.702.940

18,7%

9001

Sợi quang và bó sợi quang; cáp sợi quang.

4.089.451

13,4%

9025

Tỷ trọng kế, nhiệt kế, hỏa kế, khí áp kế...

2.398.061

7,9%

9021

Dụng cụ chỉnh hình, kể cả nạng, băng và баво dùng trong phẫu thuật.

1.691.529

5,5%

 

Linh kiện, phụ tùng máy móc, thiết bị cơ khí (Mã HS 84): Tăng trưởng rất ấn tượng 49,28%, kim ngạch đạt 386 triệu euro. Mức tăng này có sự đóng góp từ nhiều mã HS 6 số khác nhau, cho thấy sự đa dạng trong các sản phẩm máy tính và linh kiện xuất khẩu. Các mã chủ lực bao gồm: HS 847130 máy tính xách tay; HS 847170 bộ lưu trự dữ liệu như ổ cứng SSD, HDD…; HS 847160 các thiết bị ngoại vi như con chuột, màn hình, bàn phí

Đồ chơi, dụng cụ thể dục thể thao các loại (Mã HS 95): Đạt mức tăng trưởng 39,42%, với kim ngạch hơn 61 triệu euro. Sự tăng trưởng mạnh của ngành không chỉ đến từ nhóm đồ chơi trẻ em truyền thống (9503) mà còn được thúc đẩy mạnh mẽ bởi các sản phẩm có giá trị cao hơn như máy chơi game và thiết bị điện tử giải trí (9504) cũng như dụng cụ thể thao (9506). Điều này cho thấy sự đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam

Cà phê, chè, gia vị (Mã HS 09): Tăng trưởng 37,60%, đạt 92 triệu euro. Nông sản Việt Nam, đặc biệt là cà phê, tiếp tục khẳng định được thương hiệu và chất lượng tại thị trường Pháp.

Những ngành hàng đối mặt với thách thức

Bên cạnh những điểm sáng, một số ngành hàng lại cho thấy sự sụt giảm, đòi hỏi sự quan tâm và các giải pháp hỗ trợ kịp thời:

Sắt thép và sản phẩm từ sắt thép (Mã HS 72): Là nhóm hàng duy nhất trong TOP 15 ghi nhận tăng trưởng âm, với mức sụt giảm nghiêm trọng -70,53%. Kim ngạch chỉ đạt 15.363.089 USD, so với 52.128.744 USD của cùng kỳ năm 2024.

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (Mã HS 39): Ghi nhận mức giảm nhẹ -1,67%, đạt kim ngạch 70.448.697 USD. Mặc dù mức giảm không lớn, đây cũng là một dấu hiệu cho thấy sự cạnh tranh gia tăng và có thể là tác động từ các quy định về môi trường của EU đối với sản phẩm nhựa.

 

 

Nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Pháp

STT

Mã HS2

Mô tả

Năm 2023

Năm 2024

12T gần nhất (07/24–06/25)

6T 2024

6T 2025

Tăng trưởng 6T

 

 

TỔNG TOÀN BỘ

6 431 757 067

6 954 163 698

7 499 103 078

3 278 196 537

3 823 135 917

16,62%

 

 

TỔNG TOP 15

5 736 686 497

6 202 259 255

6 691 922 667

2 925 045 564

3 414 708 976

16,74%

1

64

Giày, dép và các sản phẩm tương tự

1 494 741 971

1 643 533 497

1 790 834 638

773 419 195

920 720 336

19,05%

2

85

Điện thoại di động và linh kiện điện tử

1 611 539 256

1 446 939 177

1 483 117 562

747 224 335

783 402 720

4,84%

3

62

Quần áo và hàng may mặc không dệt kim móc (trừ 61)

562 743 600

618 137 505

652 665 119

247 890 370

282 417 984

13,93%

4

84

Linh kiện, phụ tùng máy móc, thiết bị cơ khí

462 721 234

595 907 724

723 556 550

259 037 158

386 685 984

49,28%

5

61

Quần áo và hàng may mặc dệt kim móc

498 596 156

579 715 399

624 940 207

254 940 593

300 165 401

17,74%

6

94

Đồ nội thất các loại

189 839 321

200 449 602

211 782 667

119 208 702

130 541 767

9,51%

7

42

Da và các sản phẩm từ da

177 548 463

189 909 768

199 520 271

88 851 291

98 461 794

10,82%

8

39

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa

136 842 250

150 410 234

149 211 698

71 647 233

70 448 697

-1,67%

9

95

Đồ chơi, dụng cụ thể thao các loại

113 457 745

134 633 409

152 052 569

44 187 742

61 606 902

39,42%

10

90

Linh kiện, phụ tùng dụng cụ và thiết bị quang học, y tế

111 731 074

128 576 019

159 048 048

56 477 535

86 949 564

53,95%

11

9

Cà phê, chè, gia vị

104 662 840

121 495 759

146 642 549

66 884 644

92 031 434

37,60%

12

44

Gỗ và các sản phẩm từ gỗ

27 784 680

113 583 323

121 713 249

57 422 290

65 552 216

14,16%

13

8

Trái cây và các loại quả hạch ăn được

89 390 487

108 702 855

119 436 819

51 507 532

62 241 496

20,84%

14

72

Sắt thép và sản phẩm từ sắt thép

84 347 613

91 992 357

55 226 702

52 128 744

15 363 089

-70,53%

15

65

Mũ và các sản phẩm che đầu

70 739 807

78 272 627

102 174 019

34 218 200

58 119 592

69,85%

 

 

 

 

 

Về nhập khẩu

 

          Trong 6 tháng đầu năm 2025. kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Pháp đạt hơn 560,3 triệu euro. giảm 11% so với cùng kỳ năm 2024. Tổng kim ngạch giảm cho thấy xuất khẩu chung đang chững lại, giá trị giảm hơn 69 triệu euro.

         

          Các ngành hàng giảm mạnh : Máy bay & tàu vũ trụ (3030) giảm-61,0%, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào các hợp đồng riêng lẻ, mang tính đột biến. Hóa chất khác (2059) giảm -23,2% có thể do nhu cầu thị trường EU yếu hoặc cạnh tranh từ đối thủ. Tái chế & nguyên liệu thứ cấp (3832) giảm -21,1% do nhu cầu tái chế thấp hơn và giá nguyên liệu biến động. Dược phẩm (2120): giảm -17,4%  ảnh hưởng trực tiếp đến tổng kim ngạch vì đây là nhóm có tỷ trọng cao. Nước hoa & mỹ phẩm (2042): -14,7% suy giảm liên tục, có thể do sức mua yếu hoặc cạnh tranh từ các thương hiệu khác.  

 

          Các ngành hàng tăng trưởng như rượu vang (1102) tăng 50,5% tăng mạnh, gấp rưỡi so với cùng kỳ, cho thấy nhu cầu ổn định. Linh kiện điện tử (2611): tăng18,2% xu hướng tăng đều, phù hợp với nhu cầu công nghệ tại Việt Nam; Thiết bị y tế, nha khoa (3250): tăng 15,6%; Sản phẩm sữa & phô mai (1051): +10,7%;  Trang sức & đồ kim hoàn (3212): tăng 7,7% cho thấy vẫn duy trì sức mua. Hàng da, túi xách (1512) tăng 3,1% nhưng vẫn duy trì xu hướng tích cực.

 

Nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Pháp

( Đơn vị: nghìn euro)

Mã SP

Ngành hàng

Năm 2023

Năm 2024

12 tháng gần nhất

6T 2024

6T 2025

Tăng trưởng (%)

Total

Tổng cộng

1.188.300

1.498.292

1.429.264

629.382

560.365

-11,0 %

2120

Chế phẩm dược phẩm

259.250

361.468

332.205

168.595

139.331

-17,4 %

3030

Máy bay & tàu vũ trụ

12.503

225.904

215.776

16.606

6.478

-61,0 %

2042

Nước hoa & sản phẩm vệ sinh cá nhân

80.486

71.525

65.864

38.636

32.976

-14,7 %

1051

Sản phẩm sữa & phô mai

47.101

39.125

41.347

20.677

22.899

10,7 %

2611

Linh kiện điện tử

29.778

30.248

32.050

9.903

11.705

18,2 %

3250

Dụng cụ & thiết bị y tế, nha khoa

24.059

26.456

28.231

11.407

13.182

+15,6 %

3832

Tái chế & nguyên liệu thứ cấp

23.488

29.910

27.218

12.747

10.055

-21,1 %

1512

Hàng da, túi xách, yên ngựa...

20.413

25.880

26.324

14.322

14.766

3,1 %

1102

Rượu vang nho

21.226

21.268

24.658

6.711

10.101

50,5 %

3212

Trang sức & đồ kim hoàn

17.014

22.213

22.897

8.835

9.519

7,7 %

2059

Hóa chất khác n.c.a.

23.106

24.815

21.846

12.800

9.831

-23,2 %

 

Thương vụ Việt Nam tại Pháp (Kiêm nhiệm Bồ Đào Nha, Monaco, Ando

Nội dung liên quan