Tình hình thị trường tiêu thụ thủy sản tại Tây Ban Nha đã có nhiều khả quan. Mặc dù giảm về khối lượng bán ra, song thủy sản tươi vẫn là mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 7% tổng lượng thủy sản tiêu thụ so với thủy sản đóng hộp (2,1%), thủy sản đông lạnh (1,6%). Năm 2013, tiêu thụ các sản phẩm thủy sản ở Tây Ban Nha giảm về khối lượng bán ra tuy nhiên giảm ít hơn các thực phẩm khác như thịt, hoa quả, rau.
( Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG TÂY BAN NHA
Đơn vị tính: triệu USD
Năm |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
Kim ngạch xuất khẩu |
153,65 |
1110,79 |
163,77 |
132,03 |
118,57 |
Nhìn chung, giai đoạn 2009-2013, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang Tây Ban Nha đang có xu hướng giảm, cao nhất là năm 2010 với hơn 1,1 tỷ USD. Song đến năm 2013, chỉ còn 118,57 triệu USD, giảm 10,19% so với cùng kỳ năm 2012. Tính đến hết 7 tháng năm 2014, kim ngạch này đạt 80,75 triệu USD, tăng 13,20% so với cùng kỳ 7 tháng năm 2013, chiếm 5,37% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Tây Ban Nha.
NHỮNG MẶT HÀNG THỦY SẢN CÓ KIM NGẠCH CAO CỦA VIỆT NAM XUẤT SANG TÂY BAN NHA(THEO MÃ HS 6 SỐ)
Đơn vị tính: nghìn USD
Mã HS |
Tên mặt hàng |
Kim ngạch năm 2013 |
% tăng trưởng so với năm 2012 |
030462 |
Cá tra, phi lê đông lạnh |
70537 |
-15,22 |
'030487 |
Philê đông lạnh, cá ngừ, cá ngừ vằn hoặc bụng có sọc |
7162 |
-11,37 |
030357 |
Cá kiếm đông lạnh |
4508 |
262,09 |
030617 |
Tôm shrimps và tôm prawn khác đông lạnh |
4499 |
4,00 |
030499 |
Các loại thịt cá khác (đã hoặc chưa xay, nghiền, băm), tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh ( không bao gồm cá kiếm) |
4168 |
14,79 |
'030759 |
Bạch tuộc, đông lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối |
2197 |
-15,50 |
030342 |
Cá ngừ, cá ngừ vây vàng, đông lạnh trừ nhóm 03.04, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá |
2019 |
-61,91 |
030489 |
Trừ phi lê đông lạnh và các loại cá khác |
1224 |
-43,02 |
030341 |
Cá ngừ, cá ngừ vây dài hoặc đuôi dài, đông lạnh thuộc nhóm 03.04, trừ gan, sẹ và bọc trứng cá |
604 |
245,14 |
'030749 |
Mực nang và mực ống, bóc vỏ hoặc không, đông lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối |
430 |
-86,13 |
030432 |
Cá da trơn, tươi, phi lê ướp lạnh |
150 |
-94,63 |
030449 |
Ngoại trừ tươi hoặc phi lê ướp lạnh |
110 |
-51,33 |
Về kim ngạch xuất khẩu, mặt hàng cá tra phi lê đông lạnh (mã HS 030462) là mặt hàng thủy sản đạt kim ngạch cao nhất, 70,54 triệu USD, song giảm 15,22% so với cùng kỳ năm 2012. Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cá tra sang Tây Ban Nha trong 7 tháng đầu năm nay đạt giá trị 50,46 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Về tăng trưởng kim ngạch, các mặt hàng mã HS 030357 (tăng 262,09%), mã HS 030341 tăng 245,14% so với cùng kỳ năm 2012, là những mặt hàng thủy sản tăng trưởng cao tại thị trường Tây Ban Nha trong năm 2013.
Hiện nay, mức tiêu thụ thủy sản tại Tây Ban Nha đang có xu hướng tăng, lên 26,8 kg/người/năm. Thủy sản tươi tiêu thụ tại các hộ gia đình chiếm 44,6% tổng lượng thủy sản, sau đó là thủy sản chế biến và đóng hộp. Để đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường này, doanh nghiệp cần đa dạng hóa mẫu mã và sản phẩm, đồng thời chú ý đến tính tiện lợi, các tiêu chuẩn về an toàn sản phẩm.