Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Canada trong tháng 10/2017 đạt trị giá 222,43 triệu USD, tăng 12,4% so với tháng 9/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong 10 tháng đầu năm 2017 lên 2,22 tỷ USD, tăng trưởng 3,3% so với cùng kỳ năm 2016.

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Trong những năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng ổn đinh, đáng chú ý là hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Canada liên tục tăng trưởng; được đánh giá là thị trường tự do, Canada đang là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Canada đều là những nhóm hàng chủ lực như: dệt may; thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm; hàng nông sản...
Trong 10 tháng đầu năm 2017, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Canada là nhóm hàng dệt may với 448,26 triệu USD, chiếm 20,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 8,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giày dép các hiện tiếp tục một trong những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường Canada, nhóm hàng này xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu với kim ngạch đạt 232,92 triệu USD, tăng trưởng 18,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hàng thủy sản là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong 10 tháng đầu năm 2017, đạt 186,34 triệu USD, chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 22,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2017, hầu hết các nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Canada đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng khá gồm: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 86,1%; cao su tăng 43,1%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 42,5%.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Canada trong 10 tháng qua lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sản phẩm từ sắt thép giảm 13,2%; vải mành, vải kỹ thuật khác giảm 10,5%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 3,8%
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Canada tháng10 và 10 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
|
Mặt hàng xuất khẩu |
T10/2017 |
So T10/2017 với T9/2017 (% +/- KN) |
10T/2017 |
So 10T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
|
Tổng kim ngạch |
222.432.643 |
12,4 |
2.222.204.993 |
3,3 |
|
Hàng dệt, may |
40.004.108 |
3,9 |
448.262.347 |
8,2 |
|
Giày dép các loại |
22.704.055 |
25,5 |
232.292.522 |
18,0 |
|
Hàng thủy sản |
24.606.836 |
-6,5 |
186.343.963 |
22,7 |
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
24.511.654 |
44,8 |
175.609.636 |
-2,3 |
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
15.505.458 |
21,1 |
161.823.572 |
31,2 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
12.803.745 |
-2,0 |
127.574.714 |
13,4 |
|
Hạt điều |
11.192.756 |
32,5 |
84.361.223 |
12,4 |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
6.120.920 |
30,3 |
54.343.298 |
25,5 |
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
4.725.796 |
39,8 |
51.690.820 |
17,1 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
3.484.386 |
-23,8 |
36.820.912 |
-13,2 |
|
Kim loại thường khác và sản phẩm |
2.827.712 |
-15,1 |
31.181.287 |
42,5 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.755.248 |
-0,1 |
28.127.712 |
26,0 |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
2.874.046 |
-21,3 |
25.584.888 |
8,5 |
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
1.515.849 |
37,2 |
15.714.181 |
-10,5 |
|
Hàng rau quả |
1.826.390 |
67,8 |
14.350.305 |
1,9 |
|
Hạt tiêu |
948.670 |
-22,0 |
13.013.834 |
-6,6 |
|
Cà phê |
760.765 |
-26,5 |
11.570.663 |
3,3 |
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
987.785 |
0,0 |
8.095.369 |
25,0 |
|
Cao su |
1.610.757 |
44,5 |
6.781.730 |
43,1 |
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
295.331 |
-31,1 |
4.786.539 |
-3,8 |
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
838.544 |
84,2 |
4.685.510 |
31,1 |
|
Chất dẻo nguyên liệu |
563.456 |
-21,3 |
4.377.409 |
32,6 |
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
34.083 |
-78,4 |
4.287.784 |
86,1 |
|
Sản phẩm gốm, sứ |
127.174 |
-54,0 |
2.472.420 |
13,7 |