| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu hàng hóa sang Tây Ban Nha tăng trưởng trên 20%

Trong vài năm trở lại đây, Tây Ban Nha là một trong những nước EU có tốc độ tăng trưởng trao đổi thương mại với Việt Nam ở mức cao, đạt khoảng 30%/năm.

Xuất khẩu hàng hóa sang Tây Ban Nha tăng trưởng trên 20%

(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ)

Từ năm 2000, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha chỉ đạt 137,28 triệu USD, thì sau 5 năm, kim ngạch đã tăng lên 199,24%, với 410,8 triệu USD. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này hầu hết tăng trưởng dương, trừ năm 2007 do ảnh hưởng chung của thị trường xuất khẩu, kim ngạch có phần giảm sút nhẹ.

Trong 11 tháng đầu năm 2013, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha đạt kim ngạch trên 1,92 tỷ USD, tăng 21,5% so cùng kỳ năm trước; với mức tăng trưởng này, kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm 2013 đã vợt mức của cả năm 2012 (1,79 tỷ USD). Tính riêng trong tháng 11/2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này tăng 13,7%, với trị giá đạt hơn 191,12 triệu USD.

Trong 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt kim ngạch trên 1,92 tỷ USD, tăng 21,5% so với 11 tháng năm 2012. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam trước đây như hàng dệt may, thủy sản, giày dép vẫn duy trì tốt, một số mặt hàng mới như thiết bị điện, linh kiện điện tử đặc biệt là linh kiện thiết bị điện thoại đã vươn lên chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha, các mặt hàng chè cà phê, gia vị, sản phẩm nhựa, đồ nội thất...cũng có nhiều tiềm năng trên thị trường này.

Đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với giá trị đạt 536,8 triệu USD, tăng 33,6%; tiếp đến là hàng dệt may tăng 29,1% (478,2 triệu USD), giày dép các loại tăng 23,9% (đạt 596,5 triệu USD)... Kết quả xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha đạt được như trên là rất khả quan, vì tình hình kinh tế của Tây Ban Nha cũng như nhiều nước thuộc EU khác khá ảm đạm.

Ngân hàng Trung ương Tây Ban Nha vừa cho biết, các nhà đầu tư và dân chúng đã bắt đầu cảm nhận sự tin tưởng trở lại đối với sự tăng trưởng của kinh tế Tây Ban Nha. Người dân nước này bắt đầu tăng chi tiêu trở lại. Mùa hè năm 2013 đánh dấu sự tăng trưởng trở lại của du lịch, nguồn thu lớn của nền kinh tế Tây Ban Nha, đồng thời là khu vực góp phần giải quyết mức thất nghiệp cao hiện nay của nước này, với mức tăng trưởng 12% so với hè năm 2012. Sức mua nội địa sẽ là yếu tố đầu tiên đánh dấu sự phục hồi của nền kinh tế, dự kiến năm 2013 sẽ ghi nhận mức tăng 5% cho sức mua nội địa so với năm 2012. Dự kiến cùng với sự phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế trong năm 2015 (mức dự kiến là +0,5%), Chính phủ Tây Ban Nha sẽ cân nhắc cắt giảm một loạt các mức thuế đã tăng trong hai năm gần đây như là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ cồn, rượu, thuốc lá,…

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Tây Ban Nha 11 tháng năm 2013

ĐVT: USD

Mặt hàng XK

T11/2013

11T/2013

So T11/2013 với T10/2013 (% +/- KN)

11T/2013 so với 11T/2012 (% +/- KN)

Tổng KN

191.121.938

1.929.238.269

13,7

21,5

Điện thoại các loại và linh kiện

48.878.249

536.893.561

13,2

33,6

Hàng dệt, may

59.391.838

478.264.476

19,0

29,1

Giày dép các loại

28.813.595

261.703.260

19,9

23,9

Cà phê

9.037.841

177.132.983

-17,0

-8,5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

15.105.968

136.973.756

80,8

81,3

Hàng thủy sản

10.046.807

108.502.925

-2,4

-9,8

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.416.175

26.963.102

-12,0

20,7

Cao su

2.659.423

24.075.484

17,9

-2,2

Hạt tiêu

667.704

22.798.101

181,6

-18,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

1.514.413

20.040.405

-52,2

51,8

Sản phẩm từ chất dẻo

1.340.332

14.368.093

-15,6

80,3

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.421.524

13.024.222

42,2

-12,7

Hạt điều

1.523.574

10.539.097

-15,7

4,0

Sản phẩm từ sắt thép

973.764

6.238.182

46,1

39,2

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

452.912

4.986.105

-39,9

9,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

544.898

4.527.396

12,8

42,0

Sản phẩm gốm, sứ

138.375

2.054.352

-28,7

-19,2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

45.973

1.731.521

-53,4

-35,6

Sắt thép các loại

139.709

1.231.422

*

40,9

Gạo

119.545

1.211.049

125,2

9,0

(Nguồn số liệu: thống kê của TCHQ)

 

Tổng hợp

Nội dung liên quan