Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) trong 10 tháng đầu năm 2014 đạt 3,94 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính riêng trong 10/2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang UAE đạt trị giá 375,54 triệu USD, tăng 8,9% so với tháng 9/2014.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Trong 10 tháng đầu năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE những mặt hàng chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải; hàng dệt may; các mặt hàng nông, thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ… Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất trong các nhóm hàng xuất sang UAE với 3,12 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 79,3% tỷ trọng trong cơ cấu xuất khẩu. Nhóm hàng điện thoại và linh kiện được UAE nhập khẩu rất nhiều từ Việt Nam trong vài năm gần đây, kim ngạch hàng năm tăng đáng kể. Riêng trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang UAE đạt tới 3,42 tỷ USD, tăng 128% so với năm 2012, chiếm 82,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Mặt hàng đứng thứ hai là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá đạt 209,91 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Xếp thứ ba về kim ngạch là hàng dệt may, đạt 99,54 triệu USD, tăng 53,3%% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong 10 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE đều có mức tăng trưởng về kim ngạch, trong đó tăng mạnh nhất là túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù với mức tăng 225,1%. Ngoài ra, xuất khẩu các mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; sắt thép các loại và hàng rau quả cũng có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm ngoái với mức tăng tương ứng 100,8%; 99,7% và 113,3%. Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm 2013 nhưng đều là những mặt hàng có trị giá nhỏ như: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc; chè; sản phẩm từ sắt thép; giấy và các sản phẩm từ giấy.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang UAE tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T10/2014 |
So T10/2014 với T9/2014 (% +/- KN) |
10T/2014 |
10T/2014 so với cùng kỳ 2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
375.545.528 |
8,9 |
3.941.728.177 |
11,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
276.365.428 |
3,0 |
3.124.406.750 |
5,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
29.944.918 |
56,5 |
209.914.455 |
24,4 |
Hàng dệt, may |
14.758.595 |
42,1 |
99.545.084 |
53,3 |
Hạt tiêu |
500.031 |
-91,0 |
83.163.472 |
68,5 |
Giày dép các loại |
9.689.697 |
19,8 |
69.619.028 |
58,8 |
Hàng thủy sản |
5.475.034 |
49,7 |
53.059.826 |
38,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
4.719.908 |
90,8 |
33.803.033 |
100,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
3.424.585 |
53,9 |
30.106.998 |
12,1 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
4.424.363 |
93,2 |
25.377.232 |
225,1 |
Sắt thép các loại |
1.974.486 |
-25,4 |
24.500.922 |
99,7 |
Hạt điều |
1.481.112 |
-34,7 |
20.763.453 |
94,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
2.435.030 |
35,0 |
15.020.897 |
56,4 |
Gạo |
1.818.661 |
8,5 |
13.576.116 |
29,5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.290.006 |
-21,8 |
12.973.523 |
9,7 |
Hàng rau quả |
1.700.927 |
91,9 |
10.818.992 |
113,3 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
909.440 |
3,3 |
7.797.375 |
5,3 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
808.362 |
55,0 |
5.402.751 |
-11,2 |
Chè |
1.323.379 |
-2,7 |
4.266.055 |
-32,4 |
Sản phẩm từ sắt thép |
480.346 |
54,6 |
2.869.591 |
-48,2 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
267.410 |
11,1 |
2.647.280 |
-31,6 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)