Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Ca-ta 3 tháng đầu năm 2013 đạt 33,8 triệu USD tăng 35,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta đạt 3,2 triệu USD và kim ngạch nhập khẩu đạt 30,5 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta 3 tháng đầu năm 2013 tăng 11,3 % so với cùng kỳ 2012. Trong đó có một số mặt hàng tăng trưởng khá như sản phẩm sắt thép đạt 0,2 triệu (tăng 185,2 %), các sản phẩm gỗ đạt 0,2 triệu USD (tăng 5,7%). Một số mặt hàng xuất khẩu khác trong 3 tháng đầu năm 2013 như que hàn, dây điện và dây cáp điện, sản phẩm mây tre, cói và thảm…. Một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 2012 như hải sản đạt 1,1 triệu USD (giảm 17,3%), sản phẩm cao su đạt 0,2 triệu USD (giảm 86,9%), hàng rau quả đạt 0,2 triệu USD (giảm 2,3%).
Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Ca-ta
3 tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính USD
S T T |
Tên hàng |
Kim ngạch xuất khẩu |
Tăng giảm (%) |
|
3 tháng đầu năm 2012 |
3 tháng đầu năm 2013 |
|||
1 |
Hàng Hải sản |
1.380.062 |
1.140.340 |
-17,3 |
2 |
Sản phấm sắt thép |
101.065 |
288.300 |
185,2 |
3 |
Sản phẩm gỗ |
246.900 |
261.206 |
5,7 |
4 |
Hàng rau quả |
160.784 |
157.074 |
-2,3 |
5 |
Sản phẩm từ cao su |
159.825 |
20.889 |
-86,9 |
6 |
Hàng hoá khác |
863.401 |
1.374.721 |
59,3 |
|
Tổng kim ngạch XK |
2.912.037 |
3.242.530 |
11,3 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhập khẩu của Việt Nam từ Ca-ta 3 tháng đầu năm 2013 tăng 39,1% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng nhập khẩu truyền thống đều tăng trưởng như chất dẻo nguyên liệu đạt 12,6 triệu USD (tăng 24,5%), kim loại thường đạt 6,1 triệu USD (tăng 38,1%) và khí đốt hóa lỏng đạt 11,6 triệu USD. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng giảm sút như sản phẩm sắt thép đạt 0,18 triệu USD (giảm 77,1% so với cùng kỳ) và một số hàng hóa khác.
Một số mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam sang Ca-ta
3 tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính USD
S T T |
Tên hàng |
Kim ngạch nhập khẩu |
Tăng giảm (%) |
|
3 tháng đầu năm 2012 |
3 tháng đầu năm 2013 |
|||
1 |
Chất dẻo nguyên liệu |
10.104.613 |
12.578.086 |
24,5 |
2 |
Khí đốt hóa lỏng |
|
11.654.526 |
|
3 |
Kim loại thường khác |
4.434.048 |
6.126.080 |
38,1 |
4 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng |
7.000 |
144.164 |
1.959,4 |
5 |
Sản phẩm sắt thép |
81.000 |
18.537 |
-77,1 |
6 |
Sản phẩm từ cao su |
|
6.442 |
|
7 |
Hàng hoá khác |
7.309.431 |
5.888 |
-99,9 |
|
Tổng kim ngạch NK |
21.936.082 |
30.533.723 |
39,1 |
Nguồn Tổng cục Hải quan
Dunglượng thị trường Ca-ta tuy nhỏ nhưng có nhiều tiềm năng. Ca-ta đang đầu tư rất lớn cho các dự án cơ sở hạ tầng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong thời gian tới. Thị trường Ca-ta sẽ có nhu cầu rất lớn đối với các mặt hàng như vật liệu xây dựng, các sản phẩm nội, ngoại thất, hàng thủ công mỹ nghệ... Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.
Lê Linh
Vụ trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á