| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Tình hình xuất nhập khẩu của Singapore tháng 7 và 7 tháng năm 2023

Thương vụ Việt Nam tại Singapore thông tin đến bạn đọc tình hình xuất nhập khẩu của Singapore tháng 7 và 7 tháng năm 2023 để tham khảo.

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 7/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 99 tỷ SGD, giảm 20,83% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 52,34 tỷ SGD, giảm 18,37% và nhập khẩu (NK) hơn 46,7 tỷ SGD, giảm 23,42%.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 22,46 tỷ SGD (giảm 27,54%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 29,89 tỷ SGD (giảm 9,79%), chiếm lần lượt 42,91% và 57,09% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 7 năm 2023

Đơn vị: nghìn SGD, %

 

Kim ngạch

T7/2022

T7/2023

Tăng, giảm (%)

1

Xuất nhập khẩu

125,154,365

99,078,878

-20.83

2

Xuất khẩu

64,124,991

52,344,773

-18.37

3

Nhập khẩu

61,029,374

46,734,105

-23.42

4

Hàng có xuất xứ từ Singapore

30,998,082

22,462,033

-27.54

5

 Hàng tái xuất đi nước thứ ba

33,126,909

29,882,741

-9.79

 
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 687,44 tỷ SGD, giảm 14,69 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK hơn 364,4 tỷ SGD (giảm 12,9%) và NK hơn 323,02 tỷ SGD (giảm 16,63%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 7 tháng đầu năm 2023
Đơn vị: nghìn SGD, %
 

 

Kim ngạch

7T/2022

7T/2023

Tăng, giảm (%)

1

Xuất nhập khẩu

805,820,485

687,438,077

-14.69

2

Xuất khẩu

418,356,542

364,409,130

-12.90

3

Nhập khẩu

387,463,943

323,028,946

-16.63

4

 Hàng có xuất xứ từ Singapore

197,023,285

165,183,070

-16.16

5

  Hàng tái xuất đi nước thứ ba

221,333,257

199,226,060

-9.99

 

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 7 tháng đầu năm 2023)

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2023

Đơn vị: nghìn SGD, %

STT

Đối tác

7T/2022

7T/2023

Tăng, giảm (%)

1

Trung Quốc

100,492,856

92,287,717

-8.16

2

Mỹ

76,421,394

74,107,490

-3.03

3

Malaysia

89,929,829

71,934,013

-20.01

4

Đài Loan

70,157,122

50,935,108

-27.40

5

Indonesia

45,141,509

39,578,177

-12.32

6

Hong Kong

50,801,996

37,810,349

-25.57

7

Hàn Quốc

42,210,893

35,835,492

-15.10

8

Nhật Bản

38,814,507

31,630,977

-18.51

9

Thái Lan

25,462,478

23,328,714

-8.38

10

Australia

20,317,648

16,825,304

-17.19

11

Việt Nam

18,551,213

16,804,744

-9.41

12

Ấn Độ

18,416,954

16,168,764

-12.21

13

Đức

14,259,157

14,660,173

2.81

14

Pháp

12,927,771

13,826,216

6.95

15

UAE

17,938,825

12,579,742

-29.87

Trong 7 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 13/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,76% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như UAE (giảm 29,87%), Hong Kong (giảm 25,57%), Đài Loan (giảm 27,40%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia tiếp tục là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 92,29 tỷ SGD, 74,1 tỷ SGD và 71,93 tỷ SGD. Trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 16,8 tỷ SGD, giảm 9,41%.

Về nhập khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia... Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 17/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 49,29%), UAE (giảm 38,14%), Đài Loan (giảm 29,32%)... Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 43,97 tỷ SGD, giảm 8,28%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Malaysia (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 38,4 tỷ SGD (giảm 5,27%) và 37,34 tỷ SGD (giảm 21,87%).

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất  trong 7 tháng đầu năm 2023

Đơn vị: nghìn SGD, %

STT

Đối tác

7T/2022

7T/2023

Tăng, giảm (%)

1

Trung Quốc

47,940,457

43,970,202

-8.28

2

Mỹ

40,545,199

38,406,646

-5.27

3

Malaysia

47,791,337

37,338,385

-21.87

4

Đài Loan

49,315,421

34,855,493

-29.32

5

Hàn Quốc

26,151,399

19,205,128

-26.56

6

Nhật Bản

22,126,150

16,958,235

-23.36

7

Indonesia

14,771,507

12,525,752

-15.20

8

Pháp

9,801,464

11,195,546

14.22

9

Thái Lan

11,361,031

9,069,778

-20.17

10

UAE

13,639,060

8,437,159

-38.14

11

Đức

8,066,849

8,017,317

-0.61

12

Anh

6,176,386

6,793,261

9.99

13

Thuỵ sỹ

8,520,637

6,340,969

-25.58

14

Saudi Arabia

7,821,883

5,734,979

-26.68

15

Ấn Độ

7,232,980

5,513,867

-23.77

18

Australia

6,564,336

5,260,109

-19.87

16

Brazil

5,561,104

4,773,677

-14.16

17

ITALY

3,836,649

4,293,483

11.91

19

Qatar

3,802,435

4,237,940

11.45

20

PHILIPPINES

7,968,046

4,040,660

-49.29

21

Việt Nam

4,712,244

3,705,761

-21.36

Về xuất khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Mỹ, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. 3/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore vẫn giữ mức tăng trưởng dương nhưng ở mức thấp. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Mỹ lần lượt đạt kim ngạch 48,31 tỷ SGD (giảm 8,06%), 35,88 tỷ SGD (giảm 25,17%), và 35,7 tỷ SGD (giảm 0,49%). 

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2023

Đơn vị: nghìn SGD, %

STT

Đối tác

7T/2022

7T/2023

Tăng, giảm (%)

1

Trung Quốc

52,552,399

48,317,515

-8.06

2

Hong Kong

47,943,398

35,877,597

-25.17

3

Mỹ

35,876,195

35,700,844

-0.49

4

Malaysia

42,138,493

34,595,628

-17.90

5

Indonesia

30,370,003

27,052,424

-10.92

6

Hàn Quốc

16,059,493

16,630,363

3.55

7

Đài Loan

20,841,701

16,079,615

-22.85

8

Nhật Bản

16,688,357

14,672,742

-12.08

9

Thái Lan

14,101,447

14,258,936

1.12

10

Việt Nam

13,838,969

13,098,983

-5.35

11

Australia

13,753,312

11,565,195

-15.91

12

Ấn Độ

11,183,974

10,654,898

-4.73

13

Philippines

8,493,257

7,892,121

-7.08

14

Hà Lan

9,008,807

6,959,507

-22.75

15

Đức

6,192,308

6,642,856

7.28

18

Bỉ

6,021,989

4,776,736

-20.68

16

UAE

4,299,765

4,142,583

-3.66

17

Panama

4,894,435

4,066,449

-16.92

19

Liberia

4,080,425

4,066,446

-0.34

20

Quần đảo Marshall

4,202,978

3,534,741

-15.90

1.3 Theo ngành hàng:

Về XK: Trong tháng 7, tất cả 4 ngành hàng XK chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) của Singapore ra thế giới đều tăng trưởng âm, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (18,97 tỷ SGD, giảm 7,97%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (8,66 tỷ SGD, giảm 10,44%); xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (6,24 tỷ SGD, giảm 33,58%), bưu phẩm (2,9 tỷ SGD, giảm 3,24%). Chỉ có 5/21 nhóm ngành có mức tăng trưởng dương là: Dược phẩm (tăng 25,06%); Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 3,72%); Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 19,07%), Rượu và đồ uống (tăng 19,83%).

Về NK: Trong tháng 7, cả 3 nhóm ngành hàng NK chủ lực đều sụt giảm, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (14,99 tỷ SGD, giảm 23,72%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (9,16 tỷ SGD, giảm 34,64%), Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (7,5 tỷ SGD, giảm 8,43%). 8/21 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) tăng trưởng dương, một số nhóm có mức tăng khá tốt như: Đồ chơi, thiết bị trò chơi, thiết bị và dụng cụ thể thao (tăng 73,05%); Dầu thực động vật, chất béo (tăng 46,79%).

2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 7, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,61 tỷ SGD, giảm 8,39% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore chỉ đạt gần 560,7 triệu SGD, giảm 26,2% và NK từ Singapore vào Việt Nam hơn 2 tỷ SGD, giảm 1,91%.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 588,96 triệu SGD, giảm 6,57% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt gần 1,46 tỷ SGD (chiếm 71%), tăng 0,11%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,25 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 28,3 triệu SGD.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 16,8 tỷ SGD, giảm 9,41% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt hơn 3,7 tỷ SGD, giảm 21,36% và NK gần 13,1 tỷ SGD, giảm 5,35%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 70,16% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 9,19 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 203,57 triệu SGD.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 7 năm 2023

Đơn vị tính: nghìn SGD, %

STT

Kim ngạch

T7/2022

T7/2023

Tăng, giảm (%)

1

Xuất nhập khẩu

2,846,595

2,607,649

-8.39

2

Xuất khẩu

759,728

560,667

-26.20

3

Nhập khẩu

2,086,867

2,046,982

-1.91

4

Hàng có xuất xứ từ Singapore

630,381

588,962

-6.57

5

Hàng tái xuất từ nước thứ ba

1,456,487

1,458,020

0.11

 

Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 7 tháng đầu năm 2023

Đơn vị tính: nghìn SGD, %

STT

Kim ngạch

7T/2022

7T/2023

Tăng, giảm (%)

1

Xuất nhập khẩu

18,551,213

16,804,744

-9.41

2

Xuất khẩu

4,712,244

3,705,761

-21.36

3

Nhập khẩu

13,838,969

13,098,983

-5.35

4

Hàng có xuất xứ từ Singapore

4,263,728

3,909,333

-8.31

5

Hàng tái xuất từ nước thứ ba

9,575,241

9,189,650

-4.03

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore

Trong tháng 7, nhóm ngành có kim ngạch XK lớn nhất của Việt Nam là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại bắt đầu có mức tăng trưởng dương nhẹ (tăng 1,22%). 2/3 nhóm XK chủ lực còn lại có mức tăng trưởng âm là lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 2,45%), Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 53,3%). Trong các nhóm ngành còn lại, một số nhóm có mức tăng trưởng mạnh như: muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 125,45%), thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 45,05%); Dầu thực động vật, chất béo (tăng 40,45%). Đáng chú ý, nhóm Gạo và ngũ cốc có mức tăng trưởng khá cao so với các tháng gần đây (tăng 26,09%)... Ở hướng ngược lại, các nhóm có mức sụt giảm mạnh là Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 75,76%); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (giảm 38,44%)…

Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 7 năm 2023

Đơn vị tính: nghìn SGD, %

STT

Mặt hàng

T7/2022

T7/2023

Tăng, giảm (%)

1

Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85)

225,690

228,448

1.22

2

Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84)

93,799

91,501

-2.45

3

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70)

81,166

37,906

-53.30

4

Giầy dép các loại (HS 64)

21,455

24,553

14.44

5

Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25)

10,689

24,098

125.45

6

Quần áo may mặc (HS 61)

19,143

19,046

-0.51

7

Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27)

67,869

16,452

-75.76

8

Thủy sản (HS 03)

11,739

10,085

-14.09

9

Dầu thực động vật, chất béo (HS 15)

6,464

9,079

40.45

10

Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62)

11,760

8,999

-23.48

11

Gạo và ngũ cốc (HS 10)

6,704

8,453

26.09

12

Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73)

6,563

6,306

-3.92

13

Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48)

6,352

6,031

-5.05

14

Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24)

3,640

5,280

45.05

15

Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94)

2,675

4,164

55.66

16

Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42)

5,013

3,804

-24.12

17

Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90)

6,163

3,794

-38.44

18

Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74)

4,333

3,776

-12.85

19

Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44)

4,865

3,576

-26.50

20

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39)

3,523

3,218

-8.66

21

Rượu và đồ uống (HS 22)

2,726

3,136

15.04

 

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

13/21 nhóm ngành hàng NK khác có mức tăng trưởng dương, trong đó có Nhóm kim ngạch NK lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại có mức tăng khá tốt (kim ngạch hơn 1 tỷ SGD, tăng 12,30%), một số nhóm có mức tăng khá cao như Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (tăng 48,45%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (tăng 55,85%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 52,33%). Các nhóm còn lại tăng trưởng âm như tại bảng 7b.

3. Phân tích, đánh giá:

Nhìn chung, tình hình thương mại trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023 của Singapore với thế giới vẫn chưa có sự cải thiện, kim ngạch XNK tiếp tục sụt giảm ở mức 2 chữ số. Ngày 11/8/2023 vừa qua, Bộ Thương mại và Công nghiệp Singapore (MTI) đã chính thức hạ dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2023 của nước này xuống mức 0,5 – 1,5% (so với dự báo cũ là 0,5 – 2,5%). Nguyên nhân được MTI đưa ra là nền kinh tế Mỹ và Châu Âu được dự báo sẽ tăng trưởng thấp hơn đáng kể trong những tháng còn lại do lãi suất cao và thị trường lao động ảm đạm khiến mức tiêu dùng hạ thấp, trong khi đó kinh tế Trung Quốc sau đại dịch không phục hồi mạnh như dự báo do vấn đề của thị trường bất động sản và nhu cầu bên ngoài thấp. Các nhân tố này đã và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực tăng trưởng của kinh tế Singapore.

Mặc dù các chỉ tiêu về kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Singapore vẫn ở mức âm, tuy nhiên đã bắt đầu xuất hiện một số tín hiệu tích cực, cụ thể:

(i) Giá trị kim ngạch của tháng sau so với tháng liền kề trước trong năm 2023 đã được cải thiện ở cả hai chiều xuất khẩu và nhập khẩu, như thể hiện tại bảng dưới đây.

Chỉ tiêu

T1/2023

T2/2023

T3/2023

T4/2023

T5/2023

T6/2023

T7/2023

Kim ngạch XNK

2,461,655

2,503,387

2,436,908

2,187,195

2,287,821

2,324,641

2,607,649

Thay đổi XNK so với tháng trước

-2.55%

1.70%

-2.66%

-10.25%

4.60%

1.61%

12.17%

Kim ngạch XK

521,239

509,570

560,249

498,512

519,259

536,689

560,667

Thay đổi XK so với tháng trước

-8.13%

-2.24%

9.95%

-11.02%

4.16%

3.36%

4.47%

Kim ngạch NK

1,940,416

1,993,817

1,876,660

1,688,683

1,768,562

1,787,952

2,046,982

Thay đổi NK so với tháng trước

-0.94%

2.75%

-5.88%

-10.02%

4.73%

1.10%

14.49%

Thương vụ Việt Nam tại Singapore

Nội dung liên quan