Theo số liệu thống kê, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Anh trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt 2,72 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Anh đạt 2,38 tỷ USD, tăng 9,9% và nhập khẩu hàng hóa từ Anh đạt 337,85 triệu USD, tăng 5,5%.
Tính riêng trong tháng 6/2016, trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Anh đạt 476,83 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng 5/2016. Trong đó, xuất khẩu vào thị trường Anh đạt trị giá 407.87 triệu USD, tăng 2,2% và hàng hóa nhập khẩu từ Anh đạt 68,95 triệu USD, tăng 10,8%.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép; gỗ và sản phẩm; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; sản phẩm sắt thép, chất dẻo; các mặt hàng nông sản…
Trong 6 tháng đầu năm 2016, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường Anh là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt trên 929,72 triệu USD, chiếm 38,9% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng dệt may, kim ngạch đạt 333,51 triệu USD, tăng trưởng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,0% tổng trị giá xuất khẩu sang Anh.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Anh trong 2 quí đầu năm 2016 là nhóm hàng giày dép các loại, đạt trên 310,98 triệu USD, chiếm 13,0% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2016, hầu khắp các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Anh đều tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ ngoái; đáng chú ý là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tuy kim ngạch chỉ đạt 7,72 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng vượt trội, tăng 155,8%. Ngoài ra, một số nhóm hàng khác cũng có mức tăng trưởng cao gồm: hàng rau quả tăng 78,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 48,6%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 43,7%; …
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại sụt giảm ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 61,9%; dây điện và dây cáp điện giảm 48,6%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 13,6%;...
Trong hai quí đầu năm 2016, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường Anh đạt trị giá 337,85 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Những nhóm hàng chủ yếu được nhập khẩu từ thị trường này gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; dược phẩm; ô tô nguyên chiếc các loại; sản phẩm hóa chất; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày;…
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Anh tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T6/2106 |
So T6/2016 với T5/2016 (% +/- KN) |
6T/2016 |
So 6T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
407.873.960 |
2,2 |
2.387.759.095 |
9,9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
145.953.784 |
-5,1 |
929.706.591 |
12,3 |
Hàng dệt, may |
76.755.493 |
43,9 |
333.519.505 |
3,6 |
Giày dép các loại |
59.232.112 |
-0,3 |
310.982.410 |
-6,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
23.488.659 |
-10,6 |
159.769.527 |
11,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
15.737.014 |
-11,3 |
146.272.335 |
48,6 |
Hàng thủy sản |
14.023.754 |
10,0 |
86.938.634 |
2,9 |
Hạt điều |
15.127.226 |
25,9 |
53.565.536 |
27,6 |
Cà phê |
7.618.308 |
-15,0 |
48.938.371 |
24,3 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
7.301.125 |
1,4 |
43.996.532 |
-5,7 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
6.271.573 |
10,5 |
32.472.701 |
-2,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
4.992.330 |
14,0 |
28.891.215 |
37,0 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
3.156.177 |
-25,6 |
24.474.009 |
43,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.884.517 |
36,5 |
20.165.319 |
11,9 |
Hạt tiêu |
2.908.359 |
6,7 |
15.752.684 |
-6,6 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
2.344.388 |
12,1 |
13.367.771 |
-13,6 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.144.351 |
-39,0 |
12.832.373 |
13,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.291.338 |
-24,3 |
8.547.642 |
12,6 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
1.363.512 |
0,0 |
7.729.382 |
110,8 |
Xơ, sợi dệt các loại |
1.415.968 |
-23,4 |
7.497.557 |
-10,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.194.781 |
2,7 |
6.864.256 |
15,0 |
Hàng rau quả |
840.962 |
-12,5 |
5.674.366 |
78,4 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
780.763 |
-13,1 |
5.143.416 |
2,0 |
Sản phẩm từ cao su |
1.001.298 |
43,7 |
4.387.808 |
21,4 |
Sắt thép các loại |
457.530 |
51,5 |
1.291.539 |
-61,9 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
150.924 |
-19,5 |
1.182.953 |
21,9 |
Cao su |
143.539 |
-43,3 |
985.555 |
-26,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
96.872 |
-2,7 |
699.697 |
-2,7 |
Dây điện và dây cáp điện |
98.426 |
87,3 |
608.934 |
-48,6 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)