Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Phần Lan đạt khoảng 335,51 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Phần Lan đạt 108,41 triệu USD, giảm 29,8%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Phần Lan đạt 227,10 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2018.
1.Xuất khẩu của Việt Nam sang Phần Lan
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
XK 11T/2018 |
XK 11T/2019 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK |
154.352.081 |
108.411.669 |
-29,8 |
Giày dép các loại |
19.739.213 |
20.113.761 |
1,9 |
Sản phẩm từ sắt thép |
11.027.218 |
13.987.528 |
26,8 |
Hàng dệt, may |
14.168.025 |
12.957.648 |
-8,5 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
9.695.274 |
11.133.342 |
14,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
52.231.526 |
6.616.723 |
-87,3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
5.178.332 |
5.054.684 |
-2,4 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
6.393.035 |
4.680.034 |
-26,8 |
Cà phê |
3.093.086 |
3.996.139 |
29,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
5.202.157 |
3.903.046 |
-25,0 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
2.657.148 |
3.363.888 |
26,6 |
Cao su |
2.285.742 |
2.206.998 |
-3,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.876.592 |
1.386.091 |
-26,1 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Phần Lan
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
NK 11T/2018 |
NK 11T/2019 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK |
217.954.683 |
227.097.875 |
4,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
116.921.306 |
124.385.294 |
6,4 |
Giấy các loại |
23.321.886 |
22.987.121 |
-1,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
13.562.320 |
15.823.002 |
16,7 |
Sản phẩm hóa chất |
11.953.629 |
15.517.931 |
29,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
3.826.302 |
3.601.283 |
-5,9 |
Sắt thép các loại |
4.312.138 |
2.737.617 |
-36,5 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)