Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Italy trong tháng 01 năm 2017 đạt trị giá 314,63 triệu USD, tăng trưởng 15,4% so với tháng 12 năm 2016 và tăng 19,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italy gồm: điện thoại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; các mặt hàng nông thủy sản…
Trong tháng đầu năm 2017, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 144,83 triệu USD, chiếm 46,0% tổng trị giá xuât khẩu, tăng trưởng 86,8% so với cùng kỳ năm trước; so với tháng 12/2016 thì mặt hàng này cũng có mức tăng 67,8%.
Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, kim ngạch đạt 29,09 triệu USD, giảm 24,3% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Italy; so với tháng liền kề trước thì mặt hàng này cũng có mức sụt giảm 23,4%.
Cà phê là mặt hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Italy trong tháng 01 năm 2017, đạt 27,05 triệu USD, chiếm 8,6% tổng kim ngạch, giảm 5,0% so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, mặt hàng này lại có mức tăng trưởng 28,0% so với tháng 12/2016.
Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italy trong tháng đầu năm 2017 hầu hết đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; một số nhóm hàng có kim ngạch tăng cao gồm: sản phẩm từ sắt thép tăng 133,0%; hóa chất tăng 108,6%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 59,1%;...
Tuy nhiên, xuất khẩu một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 54,8%; hàng rau quả giảm 49,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 28,6%;...
Số liệu thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Italy tháng 01 năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T1/2017 |
So T1/2017với T12/2016 (% +/- KN) |
T1/2016 |
So T1/2017 với T1/2016(% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
314.632.584 |
15,4 |
262.580.320 |
19,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
144.834.394 |
67,8 |
77.541.206 |
86,8 |
Giày dép các loại |
29.095.969 |
-23,4 |
38.441.878 |
-24,3 |
Cà phê |
27.055.050 |
28,0 |
28.479.500 |
-5,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
21.012.011 |
12,9 |
30.766.496 |
-31,7 |
Hàng dệt, may |
17.861.901 |
-31,4 |
15.897.325 |
12,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
17.141.296 |
22,4 |
10.772.771 |
59,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
9.144.218 |
-21,0 |
12.802.263 |
-28,6 |
Hàng thủy sản |
8.125.293 |
-44,5 |
8.935.122 |
-9,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.398.975 |
34,5 |
4.109.261 |
7,1 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
4.178.576 |
-11,4 |
3.948.856 |
5,8 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.873.043 |
27,4 |
3.428.674 |
-16,2 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.672.081 |
31,8 |
1.146.604 |
133,0 |
Hóa chất |
2.254.327 |
160,8 |
1.080.760 |
108,6 |
Cao su |
2.095.969 |
76,4 |
1.773.359 |
18,2 |
Hạt điều |
2.053.891 |
-58,6 |
1.843.711 |
11,4 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.784.859 |
27,7 |
1.584.028 |
12,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.738.368 |
-25,2 |
2.334.486 |
-25,5 |
Sản phẩm từ cao su |
1.146.817 |
10,8 |
828.754 |
38,4 |
Xơ, sợi dệt các loại |
907.619 |
42,6 |
964.046 |
-5,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
793.508 |
-27,1 |
933.568 |
-15,0 |
Sắt thép các loại |
538.087 |
-61,1 |
1.189.296 |
-54,8 |
Hạt tiêu |
499.155 |
32,8 |
918.936 |
-45,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
476.892 |
-29,7 |
483.033 |
-1,3 |
Hàng rau quả |
141.791 |
-63,6 |
282.096 |
-49,7 |