Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Campuchia đạt 4.229 triệu USD, giảm 4,5 %, so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó: Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia đạt 3.386 triệu USD, giảm7,3 % và Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam đạt 843 triệu USD, tang 8,6 % so với cùng kỳ năm 2019.
Về cán cân thương mại giữa hai nước, 10 tháng đầu năm 2020 Việt Nam xuất siêu sang Campuchia là 2.543 triệu USD.
Về Cơ cấu hàng hóa xuất – nhập khẩu giữa hai nước
Về nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia 10 tháng đầu năm 2020 có 15/29 nhóm mặt hàng có mức tăng trưởng dươngso với 10 tháng đầu năm 2019,như:Hàng rau củ quả đạt 6,1 triệu USD tăng 144,1 % ; Hàng thủy sản đạt 46,3 triệu USD tăng 26,5 % ; Cà phê đạt 2,26 triệu USD tăng 26,8 %; Bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc đạt 50,7 triệu USD, tăng 3,5 %; Thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 99,6 triệu USD tăng 19,3 %; Hóa chất đạt 22,9 triệu USD, tăng 0,7 %; Phân bón các loại đạt 106,6 triệu USD, tăng 12,8 % ; chất dẻo nguyên liệu đạt 16,5 triệu USD, tăng 6,0 %; Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12,1 triệu USD tăng 49,8 %; Giấy và sản phẩm từ giấy đạt 85,2 triệu USD tăng 8,8 %; Sơ sợi các loại đạt 29,0 triệu USD tăng 12,7 %; Hàng dệt may đạt 502 triệu USD, tăng 1,2 %; Sản phẩm kim loại thường khác và sản phẩm đạt 103,1 triệu USD, tăng 16,5 %; Sản phẩm nội thất từ chất liệu gỗ đạt 7,5 triệu USD, tăng 29,3 %; Sản phẩm khác đạt 729,5 triệu USD, tăng 8,7 % so với cùng kỳ năm 2019.
Tuy nhiên, cũng có 13/29 mặt hàng có mức tăng trưởng âmso với 10 tháng đầu năm 2019, cụ thể :Clanhke và xi măng đạt 12,9 triệu USD giảm 46,6 % ; Xăng dầu các loại đạt 204,8 triệu USD giản 42,5 % ; Sản phẩm hóa chất đạt 68,8 triệu USD, giảm 3,6 %; Sản phẩm từ chất dẻo đạt 116,6 triệu USD, giảm 3,1 %; Sản phẩm cao su đạt 3,91 triệu USD, giảm 6,8 %; Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày đạt 188,2 triệu USD giảm 19,4 % ; Sản phẩm gốm, sứ đạt 14,3 triệu USD giảm 11,9 %; Thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh đạt 1,54 triệu USD giảm 68,4 % ; Sắt thép các loại đạt 680,8 triệu USD giảm 19,0 % ; Sản phẩm từ sắt thép đạt 127 triệu USD, giảm 4,5 % ; Máy móc thiết bị và phụ tùng khác đạt 73 triệu USD, giảm 11,6 %; Dây điện và cáp điện đạt 36,9 triệu USD, giảm 5,9 %; Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 37,7 triệu USD giảm 19,8 %; hàng hóa khác đạt 729,5 triệu USD, tăng 8,7 %; Điện thoại và linh kiện điện thoại giảm cực sâu so với cùng kỳ năm 2019..v.v...
Về hàng hóa Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam trong 10tháng đầu năm 2020 chỉ có 05/10 nhóm hàng có mức tăng trưởng dương so với 10tháng đầu năm 2019 cụ thể là: Nguyên liệu thuốc lá đạt 10,39 triệu USD, tăng 2,8 %; Cao su đạt 251 triệu USD, tăng 126,8 %; Vải các loại đạt 18,13 triệu USD, tăng 42,7 %; Phế liệu sắt thép đạt 16,3 triệu USD, tăng 17,7 %; Máy móc, thiết bị phụ tùng khác đạt 21,4 triệu USD tăng 28,4 % so với cùng kỳ năm 2019.
Còn lại 05/10 nhóm hàng đều có mức tăng trưởng âm so với 10 tháng đầu năm 2019, cụ thể: Hàng rau quả đạt 21,99 triệu USD giảm 47,8 %; Hạt điều đạt 269,5 triệu USD giảm 8,4 %; Đậu tương đạt 1,1 2 triệu USD, giảm 70,0 %; Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,49 triệu USD giảm 79,3 % ; Hàng hóa khác đạt 227,36 triệu USD, giảm 5,6 % so với cùng kỳ năm 2019..v.v...
Năm 2019 hoạt động thương mại giữa Việt Nam – Campuchia diễn ra sôi động, kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa hai nước đạt 5,283 tỷ USD, tăng 11,0 % so với năm 2018, cụ thể:
Kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia đạt 4,382 tỷ USD, tăng 16,0 % và kim ngạch hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia đạt 901 triệu USD giảm 7,0 %, so năm 2018.Trong đó: Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia đạt 3.386 triệu USD, giảm7,3 % và Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam đạt 843 triệu USD, tang 8,6 % so với cùng kỳ năm 2019.
Về cán cân thương mại giữa hai nước, 10 tháng đầu năm 2020 Việt Nam xuất siêu sang Campuchia là 2.543 triệu USD.
Về Cơ cấu hàng hóa xuất – nhập khẩu giữa hai nước
Về nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia 10 tháng đầu năm 2020 có 15/29 nhóm mặt hàng có mức tăng trưởng dươngso với 10 tháng đầu năm 2019,như:Hàng rau củ quả đạt 6,1 triệu USD tăng 144,1 % ; Hàng thủy sản đạt 46,3 triệu USD tăng 26,5 % ; Cà phê đạt 2,26 triệu USD tăng 26,8 %; Bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc đạt 50,7 triệu USD, tăng 3,5 %; Thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 99,6 triệu USD tăng 19,3 %; Hóa chất đạt 22,9 triệu USD, tăng 0,7 %; Phân bón các loại đạt 106,6 triệu USD, tăng 12,8 % ; chất dẻo nguyên liệu đạt 16,5 triệu USD, tăng 6,0 %; Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 12,1 triệu USD tăng 49,8 %; Giấy và sản phẩm từ giấy đạt 85,2 triệu USD tăng 8,8 %; Sơ sợi các loại đạt 29,0 triệu USD tăng 12,7 %; Hàng dệt may đạt 502 triệu USD, tăng 1,2 %; Sản phẩm kim loại thường khác và sản phẩm đạt 103,1 triệu USD, tăng 16,5 %; Sản phẩm nội thất từ chất liệu gỗ đạt 7,5 triệu USD, tăng 29,3 %; Sản phẩm khác đạt 729,5 triệu USD, tăng 8,7 % so với cùng kỳ năm 2019.
Tuy nhiên, cũng có 13/29 mặt hàng có mức tăng trưởng âmso với 10 tháng đầu năm 2019, cụ thể :Clanhke và xi măng đạt 12,9 triệu USD giảm 46,6 % ; Xăng dầu các loại đạt 204,8 triệu USD giản 42,5 % ; Sản phẩm hóa chất đạt 68,8 triệu USD, giảm 3,6 %; Sản phẩm từ chất dẻo đạt 116,6 triệu USD, giảm 3,1 %; Sản phẩm cao su đạt 3,91 triệu USD, giảm 6,8 %; Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày đạt 188,2 triệu USD giảm 19,4 % ; Sản phẩm gốm, sứ đạt 14,3 triệu USD giảm 11,9 %; Thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh đạt 1,54 triệu USD giảm 68,4 % ; Sắt thép các loại đạt 680,8 triệu USD giảm 19,0 % ; Sản phẩm từ sắt thép đạt 127 triệu USD, giảm 4,5 % ; Máy móc thiết bị và phụ tùng khác đạt 73 triệu USD, giảm 11,6 %; Dây điện và cáp điện đạt 36,9 triệu USD, giảm 5,9 %; Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 37,7 triệu USD giảm 19,8 %; hàng hóa khác đạt 729,5 triệu USD, tăng 8,7 %; Điện thoại và linh kiện điện thoại giảm cực sâu so với cùng kỳ năm 2019..v.v...
Về hàng hóa Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam trong 10tháng đầu năm 2020 chỉ có 05/10 nhóm hàng có mức tăng trưởng dương so với 10tháng đầu năm 2019 cụ thể là: Nguyên liệu thuốc lá đạt 10,39 triệu USD, tăng 2,8 %; Cao su đạt 251 triệu USD, tăng 126,8 %; Vải các loại đạt 18,13 triệu USD, tăng 42,7 %; Phế liệu sắt thép đạt 16,3 triệu USD, tăng 17,7 %; Máy móc, thiết bị phụ tùng khác đạt 21,4 triệu USD tăng 28,4 % so với cùng kỳ năm 2019.
Còn lại 05/10 nhóm hàng đều có mức tăng trưởng âm so với 10 tháng đầu năm 2019, cụ thể: Hàng rau quả đạt 21,99 triệu USD giảm 47,8 %; Hạt điều đạt 269,5 triệu USD giảm 8,4 %; Đậu tương đạt 1,1 2 triệu USD, giảm 70,0 %; Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,49 triệu USD giảm 79,3 % ; Hàng hóa khác đạt 227,36 triệu USD, giảm 5,6 % so với cùng kỳ năm 2019..v.v...
Năm 2019 hoạt động thương mại giữa Việt Nam – Campuchia diễn ra sôi động, kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa hai nước đạt 5,283 tỷ USD, tăng 11,0 % so với năm 2018, cụ thể:
Kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia đạt 4,382 tỷ USD, tăng 16,0 % và kim ngạch hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia đạt 901 triệu USD giảm 7,0 %, so năm 2018.