| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Bản tin thị trường Đức số tháng 4 năm 2025

Thương vụ Việt Nam tại Đức cập nhật Bản tin thị trường Đức số tháng 4 năm 2025 để bạn đọc tham khảo.

Tình hình ngoại thương của Đức tháng 2 năm 2025

Xuất khẩu (theo lịch và xuất khẩu hàng hóa điều chỉnh theo mùa), tháng 2 năm 2025

131,6 tỷ euro

+1,8% so với tháng trước

+0,1% so với cùng tháng năm trước

Nhập khẩu (theo lịch và nhập khẩu hàng hóa điều chỉnh theo mùa), tháng 2 năm 2025

113,8 tỷ euro

+0,7% so với tháng trước

+4,6% so với cùng tháng năm trước

Cán cân ngoại thương (lịch và điều chỉnh theo mùa), tháng 2 năm 2025 là +17,7 tỷ euro.

Xuất khẩu hàng hóa của Đức sang các nước EU lên tới 70,2 tỷ euro vào tháng 2 năm 2025, trong khi nhập khẩu từ các nước này đạt tổng cộng 58,6 tỷ euro (theo lịch và điều chỉnh theo mùa). So với tháng 1 năm 2025, xuất khẩu sang các nước EU tăng 0,5% và nhập khẩu từ các nước này tăng 2,3%.

Xuất khẩu hàng hóa của Đức sang các nước ngoài EU đạt 61,4 tỷ euro vào tháng 2.2025, trong khi nhập khẩu từ các nước này đạt 55,2 tỷ euro. So với tháng 1 năm 2025, xuất khẩu sang các nước ngoài EU tăng 3,2%; nhập khẩu giảm 1%.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ tăng 8,5% so với tháng 1 năm 2025, với giá trị xuất khẩu 14,2 tỷ euro. Xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 0,6% đạt 6,8 tỷ euro, trong khi xuất khẩu sang Vương quốc Anh giảm 3,8% xuống còn 6,5 tỷ euro.

Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2 năm 2025 đến từ Trung Quốc trị giá 13,7 tỷ euro, tăng 7,1% so với tháng trước. Nhập khẩu từ Hoa Kỳ giảm 3,9% xuống còn 7,6 tỷ euro. Nhập khẩu từ Vương quốc Anh giảm 5,2% xuống còn 3,5 tỷ euro trong cùng kỳ.

Giá nhập khẩu, tháng 2 năm 2025

+3,6% so với cùng tháng năm trước

+0,3% so với tháng trước

Giá hàng tiêu dùng tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước có tác động lớn nhất đến diễn biến chung của giá nhập khẩu trong tháng 2 năm 2025 (+0,3% so với tháng 1 năm 2025). Giá hàng tiêu dùng không bền nhập khẩu cao hơn 5,2% so với tháng 2 năm 2024, giá hàng tiêu dùng bền cao hơn 2,1% so với cùng kỳ năm trước.

Giá cao hơn được ghi nhận đặc biệt đối với ca cao, sô cô la và bánh kẹo đường (+61,7%), nước cam (+40,1%), nước táo (+33,6%), thịt gia cầm (+27,2%), thịt bò (+20,7%), sữa và các sản phẩm từ sữa (+13,7%).

Giá hàng nông sản nhập khẩu trong tháng 2/2025 cao hơn 13,7% so với cùng kỳ năm trước (-0,4% so với tháng 1/2025). Đặc biệt, giá ca cao thô tăng mạnh +76,4% so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm 7,0% so với tháng trước. Giá cà phê xanh tăng 69,8% vào tháng 2/2024 và tăng 2,0% vào tháng 1/2025. Ngược lại, giá hành tây (-39,3%) và lợn sống (-27,1%) lại giảm so với năm trước.

Giá năng lượng nhập khẩu cũng đắt hơn so với tháng 2/2024 (+9,8%). So với tháng 1/2025, giá cả ở đây tăng trung bình 0,7%. Giá nhập khẩu điện tăng 111,7% so với tháng 2 năm 2024 (+13,7% so với tháng 1 năm 2025), giá nhập khẩu khí đốt tự nhiên tăng 40,5% so với cùng kỳ năm trước (+4,2% so với tháng 1 năm 2025). Ngược lại, than đá nhập khẩu (-17,4%), sản phẩm dầu khoáng (-6,8%) và dầu thô (-6,1%) rẻ hơn so với tháng 2 năm 2024.

Giá hàng hóa trung gian cao hơn 2,9% so với cùng kỳ năm trước (+0,5% vào tháng 1 năm 2025), giá hàng hóa vốn tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước (không đổi so với tháng 1 năm 2025).

Giá xuất khẩu, tháng 2 năm 2025

+2,5% so với cùng tháng năm trước

+0,3% so với tháng trước

Giá hàng hóa trung gian tăng 1,9% và giá hàng hóa vốn tăng 1,5% so với tháng 2 năm 2024. So với tháng trước, giá hàng hóa trung gian tăng trung bình 0,3% và giá hàng hóa vốn tăng 0,1%.

Đối với hàng hóa trung gian, giá kim loại màu (+13,6%) nói riêng cao hơn đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Kim loại quý (+39,5%), nhôm chưa gia công (+21,5%) và đồng chưa gia công (+16,3%) có giá cao hơn so với tháng 2 năm 2024. Đối với hàng hóa vốn, giá xuất khẩu tăng chủ yếu chịu ảnh hưởng của giá xuất khẩu ô tô và động cơ (+26%) và máy móc (1,9%).

Giá hàng tiêu dùng xuất khẩu tăng 2,8% so với tháng 2 năm 2024 và tăng 0,2% so với tháng 1 năm 2025.

Giá hàng tiêu dùng bền tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước và giá hàng tiêu dùng không bền tăng 3,2% so với tháng 2 năm 2024. Giá cả tăng đặc biệt đối với ca cao xuất khẩu, sô cô la và bánh kẹo đường (+40,6%), bao gồm giá ca cao nhão, bơ ca cao, chất béo và dầu và bột ca cao (+95,5%). Giá cà phê xuất khẩu (đã khử caffein hoặc rang) tăng 40,2% so với tháng 2 năm 2024. Bơ và bơ sữa đắt hơn 35,7% so với cùng kỳ năm trước.

Giá nông sản xuất khẩu tăng 9,1% so với tháng 2 năm 2024 (+2,1% so với tháng 1 năm 2025).

Xuất khẩu năng lượng cao hơn 17,1% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,3% so với tháng 1 năm 2025. Ví dụ, giá khí đốt tự nhiên (+35,0%) cao hơn so với cùng kỳ năm trước (+4,9% so với tháng 1 năm 2025), trong khi giá các sản phẩm dầu khoáng giảm 7,5% so với cùng kỳ năm trước và rẻ hơn 0,8% so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tháng 3 năm 2025

+2,2% so với tháng 3/2024

+0,3% so với tháng 2/2025

Tỷ lệ lạm phát ở Đức, được đo bằng sự thay đổi theo năm của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở mức +2,2% vào tháng 3 năm 2025. Tỷ lệ lạm phát là +2,3% vào cả tháng 2 và tháng 1 năm 2025. Trong số các mặt hàng, giá năng lượng giảm còn giá thực phẩm tăng nhanh trở lại,  giá dịch vụ cũng tăng. So với tháng 2 năm 2025, giá tiêu dùng đã tăng 0,3% vào tháng 3 năm 2025

Sản xuất trong công nghiệp

Tháng 2 năm 2025 (theo thực tế, tạm thời):

-1,3% so với tháng trước (điều chỉnh theo mùa và theo lịch)

-4,0% so với cùng tháng năm trước (lịch đã điều chỉnh)

Diễn biến tiêu cực của sản xuất trong tháng 2 năm 2025 chủ yếu là do sự sụt giảm trong ngành xây dựng (-3,2), ngành thực phẩm (-5,3%) và sản xuất năng lượng (-3,3%) cũng có tác động tiêu cực đến hiệu suất chung. Ngược lại, sản lượng tăng 3,3% trong sản xuất thiết bị điện.

Nguồn: Statistisches Bundesamt, Văn phòng Thống kê liên bang của Đức 

Thương mại song phương giữa Việt Nam và Đức

Theo Cơ quan Thống kê Liên bang Đức (Destatis), kim ngạch xuất nhập khẩu của Đức với Việt Nam trong tháng 1 năm 2025 đạt trên 1,835 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa của Đức sang Việt Nam đạt trên 234,52 triệu USD, giảm 10,4%; nhập khẩu hàng hóa của Đức từ Việt Nam đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng 19,9% so với tháng 1 năm 2024.

Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, tính đến hết tháng 3 năm 2025, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Đức đạt trên 3,32 tỷ USD, tăng 23,02% so với 3 tháng đầu năm 2024. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Đức đạt trên 2,44 tỷ USD và nhập khẩu đạt trên 875,9 triệu USD, lần lượt tăng 28,51% và 9,92% so với cùng kỳ năm 2024.

* Về xuất khẩu

Tăng trưởng xuất khẩu đạt được chủ yếu nhờ nhóm hàng nông thuỷ sản và nhóm hàng điện tử, cụ thể:

- Với nhóm nông thủy sản, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt trên 613,93 triệu USD, tăng 80,22% trong đó hầu hết tất cả các mặt hàng có ghi nhận xuất khẩu trong nhóm này đều đạt tăng trưởng dương, cụ thể cà phê đạt trên 474,65 triệu USD tăng 106,99%; thuỷ sản trên 49 triệu USD, tăng 26,39%; hạt điều đạt trên 32,87 triệu USD, tăng 12,63%; hạt tiêu đạt trên 32,29 triệu USD tăng 83,79%; rau quả đạt trên 17,8 triệu USD tăng 19,13%.

- Với nhóm hàng chế biến chế tạo, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,608 tỷ USD, tăng 15,38%, trong đó tăng mạnh ở mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt trên 309,3 triệu USD, tăng 64,2%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt trên 338,88 triệu USD, tăng 15,5%; đặc biệt ghi nhận sự tăng trưởng trở lại của các mặt hàng xuất khẩu truyền thống là dệt may (trên 175,7 triệu USD, tăng 21,11%), giày dép (176,77 triệu USD, tăng 0,95%).

* Về nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Đức tăng ở nhóm mặt hàng chế biến, chế tạo đạt trên 770,48 triệu USD, tăng 12,54%. Trong đó, các mặt hàng nhập khẩu chính là dược phẩm đạt 108,69 triệu USD, tăng 47,86%; chất dẻo nguyên liệu đạt trên 16,98 triệu USD, tăng 6,84%; linh kiện, phụ tùng ô tô đạt trên 15,68 triệu USD tăng 35,47%; máy móc thiết bị, phụ tùng khác đạt trên 327,47 triệu USD, tăng 16,65%.

Thương vụ Việt Nam tại Đức

Nội dung liên quan