Xuất khẩu của Việt nam sang Canada 05 tháng đầu năm 2017 có xu hướng chững lại so với cùng kỳ 2016.
I. Thương mại Canada 05 tháng đầu năm 2017 :
*** Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu : USD 346,956 tỷ
- Xuất khẩu : USD 173,676 tỷ (+10,9% so với cùng kỳ 2016)
- Nhập khẩu : USD 173,280 tỷ (+5,7% so với cùng kỳ 2016)
- Trade Balance : +395,497 triệu USD
II. Thương mại song phương Canada - Việt Nam 05 tháng đầu năm 2017
*** Tổng kim ngạch hai chiều : USD 1.817,726 triệu
- Xuất khẩu của VN sang Canada : USD 1.500,885 triệu (+3,1% so với cùng kỳ 2016)
- Nhập khẩu của VN từ Canada : USD 316,841 triệu (+101,6% so với cùng kỳ 2016)
*** Nếu tính theo CAD thì :
- Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada đạt : 2,004 tỷ CAD (+2,9%)
- Nhập khẩu của Việt Nam từ Canada đạt : 423,206 triệu CAD (+100,5%)
*** Ghi chú :
- Việt Nam tiếp tục đứng đầu ASEAN về kim ngạch xuất khẩu vào Canada với kim ngạch đạt 1.500,885 triệu USD (tăng 3,1% so với cùng kỳ 2016), tiếp theo sau là Thailand với 974,832 triệu USD (+2,4%), Malaysia với 849,170 triệu USD (+6,4%); Indonesia với 543,096 triệu USD (+10,6%); Philippines với 454,544 triệu USD (+7,9%) ; Cambodia với 360,457 triệu (+11,5%); Singapore với 285,519 triệu USD (-3,1%); Myanmar với 34,965 triệu USD (+56,5%); Lào với 7,138 triệu (-15,3%) và Brunei với 1,517 triệu USD (+220,8%).
- Nhập khẩu của Việt Nam từ Canada tăng đột biến so với cùng kỳ 2016 (+101,6%) .
*** Kim ngạch 10 mặt hàng nhập khẩu chính từ Canada :
|
Mã HS |
Mặt hàng |
Trị giá (triệu USD) |
% tăng giảm |
|
1001 |
Ngũ côc (Lúa mỳ) |
83,737 |
+1.091,1% |
|
27 |
Than đen/than mềm (Bituminous Coal hay còn gọi là Soft Coal) |
52,596 |
+19.500,5% |
|
31 |
Phân hóa học (Potassium Chloride) |
31,677 |
+12,3% |
|
1201 |
Đậu tương |
25,403 |
+63,0% |
|
23 |
Bã hạt có dầu, thức ăn gia súc |
25,689 |
+332,5% |
|
03 |
Thủy hải sản (tôm hùm, tôm nước lạnh, cá bơn, cua, trai sò....) |
16,570 |
-16,9% |
|
84 |
Máy móc, thiết bị, phụ tùng |
10,791 |
-21,5% |
|
43 |
Lông thú |
7,679 |
-42,8% |
|
44 |
Gỗ và sản phẩm gỗ (gỗ ván, gỗ xẻ) |
6,907 |
+88,2% |
|
88 |
Thiết bị huấn luyện bay và phụ tùng |
6,864 |
+2.600,0% |
- Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada có xu hướng chững lại so với cùng kỳ 2016
*** Kim ngạch 10 mặt hàng xuất khẩu chính sang Canada
|
Mã HS |
Mặt hàng |
Trị giá (triệu USD) |
% tăng giảm |
|
85 |
Máy móc, thiết bị điện và điện tử (điện thoại, cáp điện, IC, thiết bị viễn thông, tin học...) Trong đó mặt hàng điện thoại di động mã HS 851712 chỉ đạt 261,458 triệu USD (-30,6%) |
432,763 |
-17,1% |
|
64 |
Giày dép các loại |
168,364 |
+9,2% |
|
61 |
Sản phẩm dệt kim, đan, móc |
138,397 |
+ 7,2% |
|
62 |
Hàng may mặc bằng vải dệt |
130,749 |
+12,5% |
|
94 |
Đồ gỗ nội, ngoại thất và linh kiện |
121,331 |
+16,0% |
|
84 |
Máy in các loại, fax, scan, máy tính & linh kiện, máy tính tiền siêu thị, máy giặt, dụng cụ cơ khí.... |
109,724 |
+20,2% |
|
03 |
Thủy, hải sản các loại |
53,255 |
+7,8% |
|
42 |
Vali, túi xách, đồ thể thao |
50,711 |
+10,3% |
|
080132 |
Hạt điều |
30,159 |
+9,2% |
|
95 |
Đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao |
23,049 |
+1,3% |
|
73 |
Sản phẩm sắt thép |
18,364 |
-11,4% |
III. Nhận xét, đánh giá :
- Việt Nam tiếp tục đứng đầu các nước ASEAN và đứng thứ 5 châu Á về kim ngạch xuất khẩu vào Canada trong 5 tháng đầu năm 2017(sau Trung quốc, Nhật bản, Hàn quốc và Đài loan).
- Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada 05 tháng đầu năm 2017 có dấu hiệu chững lại (chỉ tăng 3,1% so với cùng kỳ 2016) trong khi nhập khẩu của Việt Nam từ Canada lại tăng khá cao (tăng tới 101,6% so với cùng kỳ 2016) .
*** Nguyên nhân :
- Nhìn chung, kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều có mức tăng trưởng tương đối khả quan. Song do sự suy giảm mạnh (-17,1%) của mặt hàng máy móc thiết bị điện & điện tử thuộc mã HS85 (mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam), trong đó mặt hàng điện thoại di động mã HS851712 giảm tới 30,6% so với cùng kỳ 2016 nên đã kéo lùi mức tăng chung của kim ngạch xuất khẩu.
- Nhập khẩu của Việt Nam từ Canada tăng cao do nhu cầu nhập khẩu một số mặt hàng tăng đột biến như : lúa mỳ (+1.091,1%); than đen (+19.500,5%); bã hạt có dầu, thức ăn gia súc (+332,5%); đậu tương (63,0%); thiết bị huấn luyện bay và phụ tùng (+2.600,0%); gỗ ván, gỗ xẻ (+88,2%)). Điều nay cho thấy các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam ngày càng quan tâm nhiều hơn tới các sản phẩm chất có lượng cao của Canada.