| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Tình hình thương mại Việt Nam - Liên bang Nga tháng 10 năm 2024

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng năm 2024, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và LB Nga đạt 3,85 tỷ USD, tăng 37,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,95 tỷ USD, tăng 46%; nhập khẩu đạt 1,9 tỷ USD, tăng 29,3%. Thặng dư thương mại với LB Nga đạt 57 triệu USD.

 Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 10 tháng đầu năm đạt 1,95 tỷ USD, Cụ thể:

Xuất khẩu của Việt Nam sang Nga trong 10 tháng năm 2024

Đơn vị: USD

Mặt hàng chủ yếu

10T2023

10T2024

Tăng/giảm

Hàng thủy sản

103.655.999

 188.209.765

81,6%

Hàng rau quả

43.562.906

 57.886.697

32,9%

Hạt điều

36.077.712

 50.824.374

40,9%

Cà phê

188.124.947

 248.846.669

32,3%

Chè

9.237.457

 9.519.893

3,1%

Hạt tiêu

16.410.148

 29.571.685

80,2%

Gạo

2.942.480

 7.231.085

145,7%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

12.159.753

 27.052.622

122,5%

Quặng và khoáng sản khác

 

 280.348

 

Xăng dầu các loại

1.794.742

 

 

Sản phẩm từ chất dẻo

14.338.637

 18.418.615

28,5%

Cao su

25.928.054

 38.464.087

48,3%

Sản phẩm từ cao su

9.126.438

 6.106.126

-33,1%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

12.414.918

 15.590.114

25,6%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

832.540

 737.592

-11,4%

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.921.498

 4.086.684

39,9%

Hàng dệt, may

343.746.569

 665.168.039

93,5%

Giày dép các loại

16.091.816

 9.385.584

-41,7%

Sản phẩm gốm, sứ

1.577.357

 1.108.712

-29,7%

Sắt thép các loại

392.796

 970.534

147,1%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

22.125.718

 16.063.419

-27,4%

Điện thoại các loại và linh kiện

6.284.806

 6.492.661

3,3%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

119.209.884

 195.666.136

64,1%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

9.140.765

 10.978.220

20,1%

Hàng hóa khác

342.634.408

 344.636.154

0,6%

Trong 10 tháng năm 2024, nhiều nhóm hàng xuất khẩu tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2023 như: Hàng thủy sản đạt 188,2 triệu USD (tăng 81,6%); gạo đạt 7,2 triệu USD (tăng 145,7% về giá trị và gấp đôi về khối lượng); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc – 27 triệu USD (tăng 122%); hàng dệt may – 665,2 triệu USD (tăng 93,5%); gỗ và sản phẩm gỗ - 4 triệu USD (tăng 39,9%); hạt tiêu – 29,6 triệu USD (tăng 80%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 195,7 triệu USD (tăng 64,1%), rau quả 57,9 triệu USD (tăng 32,9%), cà phê 248,8 triệu USD (tăng 32,3%), hạt điều 50,8 triệu USD (tăng 40,9%)...

Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 10 tháng năm 2024 đạt 1,9 tỷ USD. Cụ thể:

Nhập khẩu của Việt Nam từ Nga trong 10 tháng năm 2024

Đơn vị: USD

Mặt hàng chủ yếu

10T2023

10T2024

Tăng/giảm

Hàng thủy sản

89.190.407

95.313.186

-3,7%

Lúa mì

-

101.872.377

-

Quặng và khoáng sản khác

20.408.662

23.068.100

3,6%

Than các loại

621.325.334

830.683.079

25,6%

Xăng dầu các loại

21.607

-

-

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

2.148.586

1.609.352

-26,6%

Hóa chất

35.081.224

85.847.764

119,0%

Sản phẩm hóa chất

1.620.408

1.825.015

1,8%

Dược phẩm

31.600.099

36.989.540

6,1%

Phân bón các loại

91.777.242

209.521.243

123,0%

Chất dẻo nguyên liệu

85.346.908

89.420.160

-3,8%

Cao su

24.851.146

22.419.715

-20,3%

Gỗ và sản phẩm gỗ

29.809.260

44.429.540

30,8%

Giấy các loại

3.304.758

8.149.883

98,7%

Sắt thép các loại

1.022.543

368,940

-100,0%

Sản phẩm từ sắt thép

29.282.642

28.327.301

-22,3%

Kim loại thường khác

28.337.637

34.513.110

5,9%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

18.822.329

20.707.121

3,6%

Dây điện và dây cáp điện

515.937

235,101

-68,9%

Ô tô nguyên chiếc các loại

28.707.361

22.066.242

-37,8%

Linh kiện, phụ tùng ô tô

6.739.502

20.693.689

193,9%

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

2.694.293

5.010.835

60,8%

Hàng hóa khác

170.619.828

213.202.541

7,2%

Trong 10 tháng năm 2024, những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Nga vẫn là phân bón các loại đạt 209,5 triệu USD (tăng 123% so với cùng kỳ năm 2023); than các loại đạt 830,7 triệu USD (tăng 25,6%); hóa chất đạt 85,8 triệu USD (tăng 119%); Gỗ và các sản phẩm gỗ đạt 44,4 triệu USD (tăng 30,8%); Dược phẩm 37 triệu USD... Riêng mặt hàng lúa mì tiếp tục đà tăng trưởng so với 9T/2024, đạt 101,9 triệu USD.

Hàng thủy sản tiếp tục duy trì xu hướng giảm trong các tháng vừa qua, đạt 95 triệu USD (giảm 3,7%); Ô tô nguyên chiếc các loại đạt 22 triệu USD (giảm 37,8%)./.

Thương vụ Việt Nam tại Nga

Nội dung liên quan