| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Kim ngạch thương mại Việt Nam - LB Nga năm 2018

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga năm 2018 ước đạt 4,57 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể:

Kim ngạch thương mại Việt Nam - LB Nga năm 2018

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga năm 2018 ước đạt 4,57 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể:

Kim ngạch thương mại Việt Nam - LB Nga năm 2018

 a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga năm 2018 đạt 2,44 tỷ USD, tăng 12,8% so với năm 2017.

Các mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá gồm: cà phê (+59,1%); sản phẩm từ chất dẻo (+37,3%); xăng dầu các loại (+47,3%); các sản phẩm mây, tre cói và thảm (203%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+67,6%); sắt thép các loại (+77,5%), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (46,9%).

Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga (ĐVT: triệu USD)           

Mặt hàng

2017

2018

Tăng/giảm so  với cùng kỳ 2017 (%)

Hàng thủy sản

97,43

87,22

-10,5%

Hàng rau quả

28,11

29,84

+6,1%

Hạt điều

55,22

59,30

+7,4%

Cà phê

116,7

185,76

+59,1%

Chè

24,83

21,20

-14,6%

Hạt tiêu

21,08

11,17

-47%

Hàng dệt, may

169,22

179,90

+6,3%

Giày dép các loại

101,98

122,38

+20%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

131,08

219,69

+67,6%

Điện thoại các loại và linh kiện

1093,38

1102,16

+0,8%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

64,70

95,06

46,9%

b) Năm 2018 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga đạt 2,12 tỷ USD, tăng 53,38% so với năm 2017.

Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh gồm: lúa mì (+359,9%); hóa chất (+167,8%); xăng dầu các loại (+402,7%); sắt thép các loại (+314,4%); thủy sản (+27%).                                                                                            

Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga (ĐVT: triệu USD)

Mặt hàng

2017

2018

Tăng/giảm so  với cùng kỳ 2017 (%)

Hàng thủy sản

72,27

91,81

+27,0 %

Lúa mì

140,94

648,71

+359,9%

Quặng và các khoáng sản khác

40,36

40,28

-0,2%

Than đá

243,93

291,53

+19,5%

Xăng dầu các loại

21,83

109,78

402,7%

Hóa chất

18,22

48,81

+167,8%

Phân bón các loại

161,45

152,30

-5,7%

Sắt thép các loại

100,63

316,36

+314,4%

Kim loại thường khác

44,76

55,10

+23,1%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

138,87

99,82

-28,1%

Ô tô nguyên chiếc các loại

28,08

29,56

+5,3%

 

Còn theo thống kê của Hải quan LB Nga, trong 11 tháng của năm 2018 thương mại song phương Việt Nam - LB Nga tăng trưởng khá, đạt 5,55 tỷ USD (tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2017). Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 3,38 tỷ USD, tăng 10,6%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 2,17 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy chỉ chiếm xấp xỉ 0,9% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của LB Nga nhưng Việt Nam vẫn giữ vị trí số 1 về kim ngạch thương mại với LB Nga trong số các quốc gia của khu vực Đông Nam Á và là đối tác thương mại đứng thứ 6 của LB Nga ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Thương vụ Việt Nam tại Nga

Nội dung liên quan