Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Canada không ngừng phát triển trong những năm gần đây, trao đổi thương mại giữa hai nước đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là xuất khẩu sang Canada liên tục tăng trưởng. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Canada trong tháng 4/2017 đạt trị giá 237,26 triệu USD, tăng 3,6% so với tháng 3/2017; nâng tổng kim ngạch xuất sang thị trường Canada trong 4 tháng đầu năm 2017 lên 827,36 triệu USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2016.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Canada những nhóm hàng chủ yếu gồm: hàng dệt may; giày dép; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm; hàng nông sản...
Trong bốn tháng đầu năm 2017, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là nhóm hàng dệt may, đạt 145,97 triệu USD, chiếm 17,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước.
Xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép các loại, kim ngạch đạt 77,06 triệu USD, tăng trưởng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong bốn tháng đầu năm 2017 là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, đạt 73,19 triệu USD, tăng trưởng 55,4% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm 8,8% thị phần
Tính riêng trong tháng 4/2017 so với tháng liền kề trước, cả ba nhóm hàng trên cũng có mức tăng trưởng, với mức tăng lần lượt là 2,6%, 33,4% và 113,3%.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Canada hầu hết đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, tuy kim ngạch chỉ đạt 2,06 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất với 2.227,6%. Ngoài ra, một số mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm ngoái gồm: cao su tăng 157,0%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 46,6%; cà phê tăng 28,8%.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Canada lại sụt giảm ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: sản phẩm từ sắt thép giảm 18,8%; chất dẻo nguyên liệu giảm 18,5%; hàng rau quả giảm 7,1%.
Thống kê khẩu xuất hàng hóa sang Canada tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
|
Mặt hàng xuất khẩu |
T4/2017 |
So T4/2017 với T3/2017 (% +/- KN) |
4T/2017 |
So 4T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
|
Tổng kim ngạch |
237.267.987 |
3,6 |
827.363.908 |
10,3 |
|
Hàng dệt, may |
38.761.402 |
2,6 |
145.979.523 |
7,7 |
|
Giày dép các loại |
25.278.227 |
33,4 |
77.061.074 |
7,7 |
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
31.849.907 |
113,3 |
73.196.149 |
55,4 |
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
17.168.990 |
3,8 |
59.035.033 |
1,8 |
|
Hàng thủy sản |
13.565.702 |
1,3 |
51.736.962 |
13,3 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
12.411.222 |
-2,2 |
46.706.535 |
11,0 |
|
Hạt điều |
8.167.226 |
31,1 |
23.446.035 |
-6,7 |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
5.294.398 |
-0,4 |
21.145.585 |
18,9 |
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
6.763.011 |
32,9 |
19.401.093 |
19,6 |
|
Kim loại thường khác và sản phẩm |
4.460.267 |
49,8 |
12.528.856 |
46,6 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
3.676.443 |
27,9 |
11.609.932 |
-18,8 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.985.581 |
29,4 |
9.743.512 |
28,3 |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
2.878.646 |
-1,2 |
9.296.053 |
-2,0 |
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
1.024.894 |
-43,2 |
6.848.216 |
-5,4 |
|
Hàng rau quả |
1.623.644 |
-3,5 |
5.603.150 |
-7,1 |
|
Hạt tiêu |
1.270.704 |
-39,2 |
5.363.419 |
-5,5 |
|
Cà phê |
1.518.063 |
43,2 |
4.762.892 |
28,8 |
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
728.214 |
-1,2 |
2.675.866 |
12,4 |
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
477.758 |
-21,9 |
2.534.328 |
-0,8 |
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
439.355 |
-43,6 |
2.067.641 |
2.227,6 |
|
Cao su |
248.262 |
-53,0 |
2.041.198 |
157,0 |
|
Sản phẩm gốm, sứ |
207.118 |
-62,2 |
1.758.049 |
17,1 |
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
401.673 |
27,6 |
1.408.482 |
25,1 |
|
Chất dẻo nguyên liệu |
265.796 |
-22,4 |
1.128.096 |
-18,5 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)