Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) trong tháng 4/2016 đạt trị giá 526,98 triệu USD, giảm 9,6% so với tháng 3/2016. Tính chung cho 4 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE đạt 1,90 tỷ USD, tăng trưởng 8,8 so với cùng kỳ năm 2015.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE những nhóm hàng chủ yếu của gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; giày dép; hàng dệt may; các mặt hàng nông, lâm, thủy sản;…
Trong 4 tháng đầu năm 2016, điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục đứng đầu về kim ngạch trong tổng số các nhóm hàng xuất khẩu sang UAE, đạt 1,54 tỷ USD, chiếm 81,0% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước; trong vài năm trở lại đây, điện thoại và linh kiện là nhóm hàng chính được UAE nhập khẩu nhiều từ Việt Nam với trị giá hàng năm tăng đáng kể.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, kim ngạch đạt 95,20 triệu USD, giảm 38,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 5,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE.
Hạt tiêu là nhóm hàng xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang UAE trong 4 tháng qua, đạt 37,99 triệu USD, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các nhóm hàng xuất khẩu với 2,0%, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, hầu hết các nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE trong 4 tháng đầu năm 2016 đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng cao gồm: giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 48,1%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 57,3%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 32,8%; tăng cao nhất là hàng rau quả, tăng 90,3%.
Ngược lại, một số nhóm hàng lại sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 64,9%; chè giảm 28,5%; sắt thép các loại giảm 19,1%.
Số liệu thống kê khẩu hàng hóa sang UAE 4 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T4/2016 |
So T4/2016 với T3/2016 (% +/- KN) |
4T/2016 |
So 4T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
526.989.670 |
-9,6 |
1.901.753.352 |
8,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
416.785.963 |
-14,6 |
1.540.802.708 |
15,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
30.903.718 |
69,1 |
95.201.954 |
-38,8 |
Hạt tiêu |
15.191.249 |
13,3 |
37.996.891 |
-7,4 |
Giày dép các loại |
11.438.000 |
47,9 |
34.765.118 |
11,3 |
Hàng dệt, may |
9.264.350 |
8,4 |
32.297.445 |
-16,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
4.883.953 |
-33,1 |
24.269.260 |
57,3 |
Hàng thủy sản |
5.153.029 |
-13,9 |
20.189.402 |
-2,7 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
3.345.506 |
-22,1 |
13.513.421 |
-0,2 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
3.793.336 |
-33,5 |
11.958.670 |
32,8 |
Hạt điều |
3.058.170 |
150,9 |
7.873.262 |
17,2 |
Sắt thép các loại |
1.444.273 |
-47,2 |
7.403.706 |
-19,1 |
Gạo |
1.764.996 |
-1,8 |
6.367.169 |
10,6 |
Hàng rau quả |
1.577.674 |
-9,7 |
5.891.363 |
90,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.443.905 |
-0,8 |
5.637.854 |
11,9 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.336.443 |
-12,0 |
4.800.113 |
-0,6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.242.984 |
10,3 |
3.718.503 |
8,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
618.406 |
-30,1 |
3.169.129 |
-64,9 |
Sản phẩm từ sắt thép |
512.775 |
77,6 |
1.229.534 |
32,6 |
Chè |
74.152 |
-71,3 |
1.042.741 |
-28,5 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
375.657 |
102,5 |
945.539 |
48,1 |
(Nguồn số liệu:TCHQ)