| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Ca-ta 9 tháng đầu năm 2013

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Ca-ta 9 tháng đầu năm 2013 đạt 183,6 triệu USD giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta đạt 9,8 triệu USD (giảm 6,6 %) và kim ngạch nhập khẩu đạt 154,1 triệu USD (giảm 10,9%). Ước tính kim ngạch hai chiều giữa hai nước đạt trên 210 triệu USD tính cho cả năm 2013.

Diện mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta 9 tháng đầu năm 2013 có một số biến chuyển thuận lợi. Từ trên 10 mặt hàng xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2012, sang năm 2013 con số này đã tăng lên trên 30 mặt hàng. Một số mặt hàng bắt đầu xuất khẩu sang Ca-ta như hàng điện tử (điện thoại, tủ lạnh, máy hút bụi), linh kiện ô-tô, kính xây dựng, tân dược, sản phẩm thủ công mỹ nghệ (mây, tre, cói, thảm)….Một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Ca-ta có mức tăng trưởng khá như gạo tăng 164,4%; dây cáp điện tăng 154,8; máy móc thiết bị phụ tùng tăng 50,1%, hàng rau quả tăng 46,6%; sản phẩm sắt thép tăng 48,2%, thủy sản tăng 1,9% so với cùng kỳ.

Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta

9 tháng đầu năm 2013

             Đơn vị tính: USD

Stt

Tên hàng

9T 2013

Tỷ trọng (%)

9T 2012

tăng giảm

(%)

1

Hàng Hải sản

3.819.292

38,9

3.749.199

1,9

2

Gạo

948.451

9,7

364.243

160,4

3

Sản phẩm gỗ

898.965

9,2

1.074.512

-16,3

4

Hàng rau quả

507.074

5,2

345.835

46,6

5

Sản phấm sắt thép

321.784

3,3

217.061

48,2

6

LK ô tô CKD, SKD dưới 12 chỗ ngồi

315.474

3,2

~

~

7

Sản phẩm chất dẻo

312.219

3,2

 

 

8

Hạt điều

270.410

2,8

272.308

-0,7

9

Dây điện & dây cáp điện

266.030

2,7

104.419

154,8

10

Hàng hoá khác

258.139

2,6

4.078.303

-93,7

11

Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện

230.510

2,3

~

~

12

Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng

225.963

2,3

~

~

13

Bánh, kẹo & sản phẩm từ ngũ cốc

211.339

2,2

~

~

14

Tủ lạnh

209.598

2,1

~

~

15

Que, dây hàn

132.468

1.3

~

~

16

Sản phẩm mây, tre, cói & thảm

130.304

1,3

~

~

17

Hoá chất

110.856

1,1

~

~

18

Sản phẩm từ cao su

102.246

1,0

159.825

-36,0

19

Hạt Tiêu

99.200

1,0

~

~

20

Máy hút bụi

95.127

1,0

~

~

21

Sản phẩm hoá chất

72.522

0,7

~

~

22

Đường trắng

70.150

0,7

~

~

23

Điện thoại di động và linh kiện

57.787

0,6

~

~

24

Kính xây dựng

41.079

0,4

~

~

25

Chất dẻo nguyên liệu

33.480

0,3

~

~

26

Sản phẩm dệt may

25.745

0,3

~

~

27

Cơm dừa sấy khô

16.275

0,2

~

~

28

Tân dược

12.540

0,1

~

~

29

Sản phẩm đá thuộc chương 68

11.288

0,1

~

~

30

Sản phẩm gốm, sứ

10.596

0,1

~

~

 

Tổng cộng

9.816.911

 

10.506.481

-6,6

         Nguồn: Tổng cục Hải quan

          Tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Ca-ta 9 tháng đầu năm 2013 đạt 154,2 triệu USD (giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2012). Một số mặt hàng nhập khẩu chính tăng khá như: chất dẻo nguyên liệu đạt 44,4 triệu USD (tăng 40%), kim loại thường đạt 18,1 triệu USD (tăng 91,4%), hóa chất đạt 3,5 triệu USD (tăng 59,5%). Tuy nhiên, mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ Ca-ta là khí đốt hóa lỏng chỉ đạt 86,7 triệu USD ( giảm 10,7% so với cùng kỳ);

Bảng: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Ca-ta

9 tháng đầu năm 2013

                                                                                             Đơn vị tính: USD

Stt

Tên hàng

9T 2013

9T 2012

Tăng giảm (%)

1

Khí đốt hóa lỏng

86.797.444

97.149.767

-10,7

2

Chất dẻo nguyên liệu

44.493.648

31.769.934

40,0

3

Kim loại thường khác

18.145.992

9.478.760

91,4

4

Hoá chất

3.595.276

2.254.233

59,5

5

Quặng và khoáng sản khác

533.500

21.406.794

-97,5

6

Hàng hoá khác

432.906

176.387

145,4

7

Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ tùng

144.164

7.000

1.959,5

8

Sản phẩm sắt thép

18.537

81.000

-77,1

9

Sản phẩm từ cao su

6.442

~

~

 

……

~

10.781.594

~

 

Tổng cộng

154.167.909

173,105,469

-10,9

        Nguồn: Tổng cục Hải quan

          Ca-ta là một quốc gia nhỏ trong khu vực Trung Đông. Những năm gần đây, nước này có sự phát triển kinh tế khá ấn tượng. Với nguồn lợi lớn thu được từ xuất khẩu khí đốt hóa lỏng ra thế giới, quốc gia này đang có tiềm lực tài chính rất mạnh. Đây là tiền đề nước này có nhiều thuận lợi trong mở rộng đầu tư và phát triển kinh tế. Tuy dung lượng thị trường Ca-ta nhỏ nhưng cơ hội để mở rộng hợp tác, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa rất khả quan. Hiện nay, Ca-ta đang đầu tư phát triển nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong thời gian tới. Thị trường Ca-ta đang có nhu cầu lớn đối với các mặt hàng như vật liệu xây dựng, các sản phẩm nội, ngoại thất, hàng thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến. Hiện nay, Hãng hàng không Qatar Airway đã có chuyến bay thẳng giữa Đô Ha với Hà Nội và T/P Hồ Chí Minh. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của các doanh nhân hai nước và thúc đẩy hoạt động trao đổi hàng hóa bằng đường hàng không.

                                                                                                                    Lê Linh

Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, NamÁ

Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á

Nội dung liên quan