Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hồng Kông không ngừng tăng trưởng. Tính đến hết quý III năm nay, hầu hết các nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông đều tăng.
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, tính đến hết quý III năm 2017, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hồng Kông đạt 5,52 tỷ USD, tăng 23,43% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chiếm thị phần 30,61% , nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng vị trí số 1 trong danh sách những nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông 9 tháng năm 2017. Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này đạt 1,69 tỷ USD, tăng 43,54% so với cùng kỳ năm ngoái. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đứng vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu đạt 740,45 triệu USD, tăng 57,88% so với 9 tháng năm 2016, chiếm 13,42% thị phần. Xơ, sợi dệt các loại đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch, đạt 74,85 triệu USD, tăng 28,35% so với 9 tháng năm 2016, chiếm 1,36% thị phần.
Hầu hết những nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông đều có kim ngạch tăng tính đến hết quý III năm 2017. Trong đó, so với quý III năm 2016,kim ngạch tăng đáng kể như đá quý, kim loại quý và sản phẩm ( tăng 255,36%), sản phẩm gốm sứ (tăng 116,18%), sản phẩm sắt thép ( tăng 108,73%), cao su (tăng 94,59%), rau quả (tăng 87,39%), chất dẻo nguyên liệu (79,65%).
Bên cạnh đó, cũng có một số mặt hàng có kim ngạch giảm so với 9 tháng năm 2016, cụ thể: sắt thép các loại (-56,11%); gạo (giảm 44,27%); gỗ và sản phẩm gỗ giảm 43,45%; sản phẩm từ cao su giảm 29,51%.
Kim ngạch mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông 9 tháng năm 2017
Mặt hàng |
Kim ngạch 9T/2016 |
Kim ngạch 9T/2017 |
Tăng trưởng (%) |
Xơ, sợi dệt các loại |
58,32 |
74,85 |
28,35 |
Kim loại thường và sản phẩm |
13,67 |
19,37 |
41,67 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1176,23 |
1688,38 |
43,54 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
469,01 |
740,45 |
57,88 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1,16 |
2,09 |
79,65 |
Rau quả |
7,95 |
14,90 |
87,39 |
Cao su |
1,30 |
2,53 |
94,59 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4,49 |
9,37 |
108,73 |
Sản phẩm gốm sứ |
0,53 |
1,14 |
116,18 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
7,75 |
27,55 |
255,36 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
120,58 |
145,66 |
20,80 |
Máy vi tính, sản phẩm điện từ và linh kiện |
1117,90 |
1315,68 |
17,69 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
9,83 |
11,53 |
17,26 |
Bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc |
5,49 |
5,97 |
8,72 |
Sản phẩm hóa chất |
7,67 |
8,22 |
7,17 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
628,78 |
666,85 |
6,05 |
Giày dép các loại |
121,01 |
125,82 |
3,98 |
Sản phầm từ chất dẻo |
17,66 |
18,32 |
3,74 |
Thủy sản |
112,34 |
114,15 |
1,61 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô dù |
54,57 |
55,25 |
1,24 |
Hàng dệt may |
167,68 |
158,90 |
-5,24 |
Hạt điều |
13,89 |
12,17 |
-12,38 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
1,09 |
0,95 |
-12,88 |
Dây điện và dây cáp điện |
42,00 |
36,57 |
-12,93 |
Giấy các sản phẩm từ giấy |
6,82 |
5,16 |
-24,31 |
Sản phẩm từ cao su |
3,85 |
2,71 |
-29,51 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
24,87 |
14,06 |
-43,45 |
Gạo |
39,22 |
21,86 |
-44,27 |
Sắt thép các loại |
1,07 |
0,47 |
-56,11 |
Nguồn số liệu: Hải quan Việt Nam