Việt Nam tiếp tục đứng đầu ASEAN về kim ngạch xuất khẩu vào Canada.
1. Thương mại Canada 02 tháng đầu năm 2017 :
*** Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu : USD 129,646 tỷ
- Xuất khẩu : USD 65,514 tỷ (+7,7% so với cùng kỳ 2016)
- Nhập khẩu : USD 64,132 tỷ (+6,1% so với cùng kỳ 2016)
- Trade Balance : +1,382 tỷ USD (tăng 266,4 % so với cùng kỳ 2016)
2. Thương mại song phương Canada - Việt Nam 02 tháng đầu năm 2017
*** Tổng kim ngạch hai chiều : USD 717,675 triệu
- Xuất khẩu của VN sang Canada : USD 586,594 triệu (+6,6% so với cùng kỳ 2016)
- Nhập khẩu của VN từ Canada : USD 131,081 triệu (+105,4% so với cùng kỳ 2016)
*** Ghi chú :
- Việt Nam tiếp tục đứng đầu ASEAN về kim ngạch xuất khẩu vào Canada với kim ngạch đạt 586,594 triệu USD (tăng 6,6% so với cùng kỳ 2016), tiếp theo sau là Thailand với 370,088 triệu USD (+3,2%), Malaysia với 316,057 triệu USD (-0,9%); Indonesia với 217,670 triệu USD (+12,8%); Cambodia với 171,259 triệu (+20,9%); Philippines với 156,730 triệu USD (+1,6%) và Singapore với 99,299 triệu USD (-10,7%).
- Xuất khẩu của Canada sang Việt Nam tăng đột biến so với cùng kỳ 2016 (+105,4%) với các mặt hàng có kim ngạch và mức tăng trưởng cao như :
+ Than đen/than mềm (Bituminous Coal hay còn gọi là Soft Coal) mã HS27 đạt 38,283 triệu USD (tăng 52.682,7% so với cùng kỳ 2016)
+ Ngũ cốc (lúa mì) : 38,008 triệu USD (tăng 1.129,3%)
+ Thiết bị huấn luyện bay và phụ tùng mã HS88 (Flight Simulators) : 6,769 triệu USD (+3.663,0%)
+ Bã hạt có dầu, thức ăn gia súc (HS23) : 4,573 triệu USD (tăng 247,8%)
+ Gỗ và sản phẩm gỗ (gỗ ván, gỗ xẻ) mã HS44 : 2,959 triệu USD (tăng 143,4%)
+ Sắt thép phế liệu (HS7204) : 1,524 triệu USD (tăng 796,1%)
+ Dược phẩm (HS30) : 1,279 triệu USD (tăng 318,9%)
+ Thịt đông lạnh mã HS02 : 1,106 triệu USD (tăng 61,4%)
+ Hóa chất ngành giấy mã HS47 : 930.276 USD (+139,2%)
+ Táo tươi (HS080810) : 528.045 USD (+165,8%)
- Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có kim ngạch và mức tăng trưởng cao là :
1. Máy móc, thiết bị điện và điện tử mã HS85 (gồm điện thoại, cáp điện, máy móc thiết bị điện tử khác) đạt 147,722 triệu USD (-6,8% so với cùng kỳ 2016). Trong đó, riêng mặt hàng điện thoại di động (HS851712) chiếm 85,735 triệu USD (giảm 22,4%)
2. Giày dép các loại (HS64) : 79,561 triệu USD (+ 6,6%)
3. Sản phẩm dệt may bằng vải dệt (HS62) : 63,614 triệu USD (+17,2%)
4. Sản phẩm dệt kim, đan móc (HS61) : 61,177 triệu USD (+ 3,9%)
5. Đồ gỗ (HS94) : 46,589 triệu USD (+9,7%)
6. Máy xử lý dữ liệu, máy in (HS84) : 36,001 triệu USD (+11,7%)
7. Thủy hải sản (HS03) : 19,805 triệu USD (-5,4%)
8. Vali, túi xách, đồ thể thao (HS42) : 18,980 triệu USD (+14,5%)
9. Hạt điều (HS080132) : 11,187 triệu USD (+24,1%)
10. Sắt thép (HS72) : 9,755 triệu USD (tăng 2.446,9%)