Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) liên tục tăng trưởng về kim ngạch kể từ năm 2010 đến hết năm 2014, năm 2010 trị giá xuất khẩu đạt 508,28 triệu USD thì đến năm 2013 đã tăng lên 4,13 tỷ USD, mức tăng bình quân đạt gần 100%/năm. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sang UAE trong năm 2014 đạt 4,62 tỷ USD, tăng 11,8% so với năm 2013.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Trong năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE những mặt hàng chủ yếu bao gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải; hàng dệt may; các mặt hàng nông, lâm, thủy sản;… Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng xuất khẩu sang UAE với 3,63 tỷ USD, chiếm 78,5% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 6,1% so với năm trước. Trong những năm gần đây, UAE nhập khẩu rất nhiều điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, trị giá hàng năm tăng đáng kể; tính riêng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang UAE đạt 3,42 tỷ USD, tăng 128% so với năm 2012. UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, điện thoại các loại và linh kiện là một trong nhiều mặt hàng của Việt Nam được nhập khẩu vào nước này sau đó tái xuất tới các thị trường khác khác.
Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với trị giá đạt 274,52 triệu USD, tăng 32,4% so với năm ngoái, chiếm 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE. Hàng dệt may đứng thứ ba về kim ngạch, đạt 124,17 triệu USD, tăng 48,4% so với năm 2013.
Nhìn chung, các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE trong năm 2014 hầu hết đều có mức tăng trưởng về kim ngạch so với năm ngoái, một số mặt hàng có mức tăng mạnh như: túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 157,0%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 102,1%; hàng rau quả tăng 88,6% sắt thép các loại tăng 62,4%. Tuy nhiên, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với năm 2013 nhưng đều là những mặt hàng có trị giá nhỏ như: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 39,7%; chè giảm 17,2%; sản phẩm từ sắt thép giảm 10,5%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 2,0%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang UAE tháng 12 và 12 tháng năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T12/2014 |
So T12/2014 với T11/2014 (% +/- KN) |
Năm 2014 |
So 12T/2014 với 12T/2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
343.355.969 |
-1,1 |
4.627.694.922 |
11,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
248.387.587 |
-5,5 |
3.633.689.194 |
6,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
36.820.083 |
26,5 |
274.552.686 |
32,4 |
Hàng dệt, may |
13.017.079 |
8,0 |
124.175.343 |
48,4 |
Giày dép các loại |
10.909.199 |
12,7 |
89.890.101 |
51,1 |
Hạt tiêu |
855.000 |
126,2 |
83.626.944 |
51,2 |
Hàng thủy sản |
3.475.377 |
-4,9 |
60.054.446 |
29,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.775.865 |
-11,0 |
41.823.817 |
102,1 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
2.166.228 |
-41,8 |
35.997.368 |
11,4 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
2.443.497 |
1,7 |
30.183.673 |
157,0 |
Sắt thép các loại |
3.544.634 |
2.759,1 |
28.169.533 |
62,4 |
Hạt điều |
1.623.832 |
41,2 |
23.537.572 |
59,6 |
Gạo |
2.215.000 |
-1,1 |
17.023.462 |
40,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
673.252 |
84,0 |
16.059.970 |
49,2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.340.371 |
-9,6 |
15.741.261 |
5,6 |
Hàng rau quả |
1.258.681 |
-41,8 |
14.217.709 |
88,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
796.864 |
-7,4 |
9.449.999 |
-2,0 |
Chè |
1.333.293 |
27,3 |
6.646.690 |
-17,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngǜ cốc |
292.605 |
546,4 |
6.100.354 |
-39,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
724.052 |
-53,8 |
5.160.555 |
-10,5 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
366.896 |
97,1 |
3.200.303 |
-29,5 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)