Theo nguồn số liệu chính thức của Hải quan Thuỵ Sỹ, 2 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch XNK song phương Việt Nam – Thuỵ Sỹ đạt 480,737,849 CHF, tăng cao khoảng 10,2%, so với cùng kỳ năm trước. Dự báo kim ngạch XNK Quý1/2109 tăng 6,5-6,9% so với cùng kỳ năm trước, ước cả năm tăng 6,0-7,5% tổng kim ngạch XNK song phương.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Chi tiết
Xuất khẩu VN-TS |
419,819,394 |
Nhập khẩu VN-TS |
60,918,455 |
TỔNG XNK 2 tháng 2019 |
480,737,849 |
Thời gian |
Xuất khẩu VN-TS |
% Tăng giảm % |
Nhập khẩu VN-TS |
% Tăng giảm |
Tháng 1 |
137,398,522 |
13,0 |
57,288,691 |
-20.4 |
Tháng 2 |
141,210,436 |
16,1 |
60,918,326 |
149.2 |
Đánh giá chung:
Tình hình kinh tế của Thuỵ Sỹ năm 2018 có sự tăng trưởng tốt, đặc biệt là tăng đầu tư ra nước ngoài-hỗ trợ XNK. Cán cân TM song phương với khu vực các nước phát triển được Chính phủ Liên bang Thuỵ Sỹ hỗ trợ triển khai và đánh giá tương đối ổn định và có xu hướng tăng trưởng tốt so với năm trước.
Nhiều chính sách thương mại của Thuỵ Sỹ đang được thay đổi và có hiệu lực
Thuỵ Sỹ có nhiều Bộ trưởng- thành viên chính phủ mới, dự báo sẽ nhiều thay đổi trong cải cách và tăng cường ký FTA với các nước phát triển (bao gồm Việt Nam)
Bảo hộ DN SX trong nước, tăng đầu tư ra nước ngoài:
-Tăng cường các tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật với các hàng hoá NK, bảo hộ sở hữu trí tuệ và mở DN, hỗ trợ DN Thuỵ Sỹ đầu tư ra nước ngoài.
-Tiêu chuẩn hàng XNK của Thuỵ Sỹ có hệ thống riêng, phần lớn hài hoà với tiêu chuẩn EU. Tuy nhiên theo tùng ngành hàng và các chuỗi cung ứng, họ có thể bổ sung các tiêu chuẩn phụ để nâng cao chất lượng/ hạn chế hàng của các đối tác (ví dụ các chuỗi cung ứng lớn như: Migros, Denner, C&A có hệ thống các tiêu chuẩn phụ về chất lương, bảo quản, bao bì nhãn mác…)
Về chính sách quản lý hàng nhập khẩu của Thuỵ Sỹ: thường linh hoạt và thay đổi theo yêu cầu của thị trường đối với nhiều nhóm hàng (như nông sản) và vẫn được Chính phủ LB trợ cấp mạnh, thông qua các chương trình XTTM của Chính phủ hỗ trợ và các Bang (canton).