| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Tăng trưởng trong quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ: Điểm sáng 7 tháng đầu năm 2024

Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt gần 8,67 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 5,37 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong cơ cấu xuất khẩu, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu với kim ngạch đạt 1,15 tỷ USD, tăng mạnh 102%, chiếm 21,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ hai với kim ngạch 945 triệu USD, chiếm 17,5% tỷ trọng. Tiếp theo là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác với kim ngạch đạt 507 triệu USD, chiếm 9,4% tỷ trọng.

Đáng chú ý, một số nhóm ngành xuất khẩu khác của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2024 cũng có mức tăng trưởng rất mạnh, điển hình như: hạt tiêu tăng 87,5% (đạt 38,5 triệu USD), sản phẩm từ chất dẻo tăng 75%, gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 65,7%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 57,2%, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 56,6%, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 55,3%, cao su tăng 42,9%, sản phẩm gốm sứ tăng 27%, hạt điều tăng 25,5%, nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 16,6%.

Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ trong giai đoạn này chỉ đạt 3,3 tỷ USD, giảm 9,2% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch nhập khẩu từ Ấn Độ chỉ chiếm tỷ trọng 1,55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Đặc biệt, Việt Nam ghi nhận xuất siêu 2,06 tỷ USD với Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024, tăng mạnh 101,8% so với cùng kỳ năm trước.

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ tiếp tục giữ vai trò then chốt trong mối quan hệ song phương, với sự tăng trưởng bền vững suốt 26 năm qua. Kim ngạch thương mại giữa hai quốc gia đã đạt mốc 15 tỷ USD vào năm 2022 từ mức chỉ khoảng 200 triệu USD vào năm 2000. Đưa Ấn Độ trở thành một trong tám đối tác thương mại chính của Việt Nam. Việt Nam cũng nằm trong nhóm bốn quốc gia ASEAN có quan hệ thương mại chặt chẽ nhất với Ấn Độ. Tại Nam Á, Ấn Độ là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực này.

Cơ cấu hàng hóa giữa Việt Nam và Ấn Độ được xem là có sự cân bằng và bổ sung lẫn nhau. Ấn Độ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu và thành phẩm thiết yếu cho Việt Nam, bao gồm sắt thép, hóa chất, dược phẩm, dệt may, thức ăn chăn nuôi, và thủy sản. Ngược lại, Việt Nam tập trung xuất khẩu các sản phẩm như máy tính cá nhân, điện thoại di động và linh kiện, sắt thép, hóa chất, gỗ và sản phẩm từ gỗ, giày dép, gia vị, cà phê, hồ tiêu... sang thị trường Ấn Độ.

Trước đó, trong năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đã đạt 14,36 tỷ USD, tăng 6,8% so với năm 2022, chiếm hơn 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Bảng 1:  Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Ấn Độ rong 7 tháng năm 2024. Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam, Đơn vị USD

STT

Mặt hàng

NK
7T/23

NK
7T/24

So sánh tăng/giảm (%)

Tỷ trọng

1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

245,609,284

336,984,409

37.2

10.2

2

Kim loại thường khác

190,974,026

236,426,056

23.8

7.2

3

Linh kiện, phụ tùng ô tô

152,338,118

212,441,619

39.5

6.4

4

Dược phẩm

137,149,855

196,724,415

43.4

6.0

5

Hóa chất

172,964,603

157,360,454

-9.0

4.8

6

Hàng thủy sản

206,750,980

148,147,649

-28.3

4.5

7

Sắt thép các loại

214,519,059

129,172,330

-39.8

3.9

8

Xơ, sợi dệt các loại

63,422,929

111,734,395

76.2

3.4

9

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

374,811,138

109,629,712

-70.8

3.3

10

Bông các loại

57,004,664

107,445,650

88.5

3.3

11

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

109,060,977

92,963,575

-14.8

2.8

12

Sản phẩm hóa chất

73,271,241

91,983,119

25.5

2.8

13

Chất dẻo nguyên liệu

57,946,144

84,438,898

45.7

2.6

14

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

49,193,630

57,029,941

15.9

1.7

15

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

45,120,026

53,446,038

18.5

1.6

16

Nguyên phụ liệu dược phẩm

52,744,029

48,802,682

-7.5

1.5

17

Vải các loại

38,842,786

38,259,317

-1.5

1.2

18

Hàng rau quả

43,825,114

35,287,217

-19.5

1.1

19

Sản phẩm từ sắt thép

18,995,395

32,031,527

68.6

1.0

20

Sản phẩm từ chất dẻo

17,319,515

20,805,664

20.1

0.6

21

Quặng và khoáng sản khác

14,128,272

15,878,279

12.4

0.5

22

Giấy các loại

12,995,187

14,342,557

10.4

0.4

23

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

27,060,389

13,316,468

-50.8

0.4

24

Sản phẩm từ cao su

10,518,685

12,959,566

23.2

0.4

25

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

7,787,798

9,979,177

28.1

0.3

26

Dầu mỡ động thực vật

2,446,417

8,489,694

247.0

0.3

27

Ô tô nguyên chiếc các loại

7,587,227

7,034,779

-7.3

0.2

28

Ngô

349,778,546

6,847,058

-98.0

0.2

29

Phân bón các loại

1,080,796

2,108,403

95.1

0.1

30

Nguyên phụ liệu thuốc lá

1,933,943

2,071,251

7.1

0.1

 

Tổng cộng

3,637,661,248

3,304,313,546

-9,2

 

 

Bảng 2:  Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Ấn Độ trong 7 tháng năm 2024 Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam, Đơn vị USD

STT

Mặt hàng

NK
7T/23

NK
7T/24

So sánh tăng/giảm (%)

Tỷ trọng

1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

245,609,284

336,984,409

37.2

10.2

2

Kim loại thường khác

190,974,026

236,426,056

23.8

7.2

3

Linh kiện, phụ tùng ô tô

152,338,118

212,441,619

39.5

6.4

4

Dược phẩm

137,149,855

196,724,415

43.4

6.0

5

Hóa chất

172,964,603

157,360,454

-9.0

4.8

6

Hàng thủy sản

206,750,980

148,147,649

-28.3

4.5

7

Sắt thép các loại

214,519,059

129,172,330

-39.8

3.9

8

Xơ, sợi dệt các loại

63,422,929

111,734,395

76.2

3.4

9

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

374,811,138

109,629,712

-70.8

3.3

10

Bông các loại

57,004,664

107,445,650

88.5

3.3

11

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

109,060,977

92,963,575

-14.8

2.8

12

Sản phẩm hóa chất

73,271,241

91,983,119

25.5

2.8

13

Chất dẻo nguyên liệu

57,946,144

84,438,898

45.7

2.6

14

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

49,193,630

57,029,941

15.9

1.7

15

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

45,120,026

53,446,038

18.5

1.6

16

Nguyên phụ liệu dược phẩm

52,744,029

48,802,682

-7.5

1.5

17

Vải các loại

38,842,786

38,259,317

-1.5

1.2

18

Hàng rau quả

43,825,114

35,287,217

-19.5

1.1

19

Sản phẩm từ sắt thép

18,995,395

32,031,527

68.6

1.0

20

Sản phẩm từ chất dẻo

17,319,515

20,805,664

20.1

0.6

21

Quặng và khoáng sản khác

14,128,272

15,878,279

12.4

0.5

22

Giấy các loại

12,995,187

14,342,557

10.4

0.4

23

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

27,060,389

13,316,468

-50.8

0.4

24

Sản phẩm từ cao su

10,518,685

12,959,566

23.2

0.4

25

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

7,787,798

9,979,177

28.1

0.3

26

Dầu mỡ động thực vật

2,446,417

8,489,694

247.0

0.3

27

Ô tô nguyên chiếc các loại

7,587,227

7,034,779

-7.3

0.2

28

Ngô

349,778,546

6,847,058

-98.0

0.2

29

Phân bón các loại

1,080,796

2,108,403

95.1

0.1

30

Nguyên phụ liệu thuốc lá

1,933,943

2,071,251

7.1

0.1

 

Tổng cộng

3,637,661,248

3,304,313,546

-9,2

 
Hải quan Việt Nam

Nội dung liên quan