Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Tây Ban Nha trong tháng 8/2014 đạt 214,72 triệu USD, giảm 11,9% so với tháng 7/2014. Tính chung cho 8 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang Tây Ban Nha đạt 1,72 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Trong 8 tháng đầu năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha những mặt hàng chủ yếu gồm: hàng dệt may, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép các loại, hàng thủy sản, cà phê, điện thoại các loại và linh kiện…. Trong đó, đứng đầu về kim ngạch là nhóm hàng dệt may với 471,66 triệu USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn thứ hai là điện thoại các loại và linh kiện với 462,17 triệu USD, chiếm 26,8% tỷ trọng và tăng 16,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Xếp thứ ba là mặt hàng giày dép các loại, trị giá đạt 267,48 triệu USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ, chiếm 15,5% tổng trị giá xuất khẩu sang Tây Ban Nha.
Nhìn chung, đa số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha đều có mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại, tuy kim ngạch chỉ đạt 2,68 triệu USD như có mức tăng trưởng cao nhất với 145,7%. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng sang Tây Ban Nha trong 8 tháng đầu năm 2014 như: cà phê tăng 9,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 31,3%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 27,6%; hàng thủy sản tăng 16,2%; hạt tiêu tăng 16,9%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 24,9%;... Ngược lai, có ba mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng năm 2013 gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 34,8%; cao su giảm 12,5%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 25,1%
Bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu truyền thống sang Tây Ban Nha những năm trước, Việt Nam còn xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2014 một số mặt hàng mới và đạt kim ngach khá là nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày với 5,35 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận đạt 8,90 triệu USD.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu hàng hóa sang Tây Ban Nha 8 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T8/2014 |
So T8/2014 với T7/2014 (% +/- KN) |
8T/2014 |
So 8T/2014 với cùng kỳ 2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
214.726.777 |
-11,9 |
1.724.102.333 |
21,1 |
Hàng dệt, may |
75.759.897 |
-23,1 |
471.660.517 |
42,9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
46.824.183 |
-4,3 |
462.172.103 |
16,4 |
Giày dép các loại |
34.410.376 |
-20,9 |
267.481.873 |
37,5 |
Cà phê |
18.011.465 |
36,5 |
164.735.000 |
9,9 |
Hàng thủy sản |
10.674.350 |
-5,3 |
91.370.715 |
16,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
8.375.920 |
-10,3 |
68.597.782 |
-34,8 |
Túi xách, ví,vali, mǜ, ô, dù |
3.004.418 |
15,2 |
24.948.413 |
24,8 |
Hạt tiêu |
670.830 |
64,2 |
23.512.410 |
16,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
2.175.380 |
50,7 |
17.925.672 |
31,3 |
Cao su |
1.659.497 |
41,2 |
14.997.602 |
-12,5 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.452.901 |
16,7 |
12.730.886 |
27,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.059.546 |
-12,4 |
12.625.226 |
32,3 |
Hạt điều |
909.198 |
-21,6 |
10.273.868 |
93,3 |
Sản phẩm từ sắt thép |
782.186 |
21,0 |
6.283.299 |
56,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
148.313 |
-68,3 |
5.023.630 |
64,4 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
562.861 |
-0,6 |
4.030.023 |
17,1 |
Sắt thép các loại |
117.688 |
* |
2.681.968 |
145,7 |
Sản phẩm gốm, sứ |
97.182 |
-37,9 |
1.624.632 |
3,4 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
171.683 |
50,3 |
1.111.331 |
-25,1 |
Gạo |
164.230 |
-26,9 |
1.079.543 |
26,5 |