Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) trong tháng 11/2015 đạt trị giá 462,25 triệu USD, tăng 15,1% so với tháng 10/2015; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang UAE 11 tháng đầu năm 2015 đạt 5,38 tỷ USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2014.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE những mặt hàng chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải; hàng dệt may; các mặt hàng nông, lâm, thủy sản;…
UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước này sau đó tái xuất tới các nước khác, trong đó có hàng hóa của Việt Nam.
Trong 11 tháng đầu năm 2015, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch trong số các nhóm hàng xuất sang UAE với 4,26 tỷ USD, chiếm 79,1% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước.
Xếp thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá đạt 386,08 triệu USD, tăng 62,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE.
Dệt may là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch, đạt 114,60 triệu USD, chiếm 2,1% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2014.
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm 2015, các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE hầu hết đều có mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc, tuy kim ngạch chỉ đạt 12,49 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng vượt trội với mức tăng 115,2%.
Bên cạnh đó, xuất khẩu một số mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng cao gồm: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 50,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 41,4%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 37,7%; chè tăng 36,8%.
Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù giảm 19,0%; hàng thủy sảng giảm 12,0%; sản phẩm từ sắt thép giảm 6,6%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang UAE 11 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T11/2015 |
So T11/2015 với T10/2015 (% +/- KN) |
11T/2015 |
So 11T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
462.268.593 |
15,1 |
5.389.327.603 |
25,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
366.358.081 |
13,7 |
4.260.392.550 |
25,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
28.085.469 |
37,7 |
386.086.861 |
62,4 |
Hàng dệt, may |
10.869.394 |
15,2 |
114.602.220 |
3,2 |
Giày dép các loại |
14.691.015 |
32,4 |
103.587.387 |
31,2 |
Hạt tiêu |
1.970.598 |
146,5 |
92.840.371 |
11,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
11.057.485 |
53,7 |
53.806.045 |
41,4 |
Hàng thủy sản |
3.371.773 |
-6,9 |
49.780.727 |
-12,0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
2.800.880 |
8,8 |
36.855.114 |
8,9 |
Sắt thép các loại |
947.016 |
-44,3 |
29.139.053 |
18,3 |
Hạt điều |
1.600.728 |
-8,5 |
25.360.067 |
15,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
742.384 |
126,4 |
23.167.720 |
50,6 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
990.557 |
-38,8 |
22.460.022 |
-19,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.192.499 |
-24,1 |
18.487.739 |
28,4 |
Gạo |
1.263.575 |
-22,3 |
17.919.275 |
21,0 |
Hàng rau quả |
2.455.227 |
21,5 |
14.407.798 |
11,3 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.276.049 |
-17,8 |
12.498.772 |
115,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
771.283 |
16,0 |
11.919.130 |
37,7 |
Chè |
956.328 |
98,4 |
7.267.850 |
36,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
305.116 |
-34,7 |
4.145.759 |
-6,6 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
35.454 |
-87,9 |
2.217.742 |
-21,7 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)