Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italy trong tháng 1/2016 đạt kim ngạch 256,41 triệu USD, tăng trưởng 33,4% so với tháng 12/2015 và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2015.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Italy gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may; hàng thủy sản; cà phê; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác…
Trong đó, nhóm hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong tháng đầu năm 2016 tiếp tục là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 77,73 triệu USD, chiếm 30,3% tổng kim ngạch, giảm 2,0% so với cùng kỳ năm trước, đây là mặt hàng luôn đat kim ngạch xuất khẩu cao nhất kể từ năm 2015; so với tháng 12/2015 thì mặt hàng này lại có mức tăng trưởng mạnh tới 142,1%.
Đứng vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, trị giá đạt trên 37,24 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 14,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Italy; tuy nhiên, so với 12/2015 thì nhóm hàng giày dép lại giảm 13,6% với tháng 12/2015.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Italy trong tháng 1 năm 2016, đạt 31,15 triệu USD, tăng 44,8% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 12,1% tổng kim ngạch; so với tháng liền kề trước thì nhóm hàng này tăng trưởng tới 183,8%.
Một số nhóm hàng có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm ngoái gồm: cao su tăng 112,4%; hàng rau quả tăng 59,6%; sản phẩm gốm, sứ tăng 41,6%;...
Ngược lại, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm trong tháng qua so với cùng kỳ như: hóa chất giảm 54,1%; sắt thép các loại giảm 53,2%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù giảm 25,6%;...
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Italy tháng 1 năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T1/2016 |
So T1/2016 với T12/2015 (% +/- KN) |
T1/2015 |
So T1/2016 với T1/2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
256.411.006 |
33,4 |
247.159.192 |
3,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
77.737.595 |
142,1 |
79.308.684 |
-2,0 |
Giày dép các loại |
37.246.779 |
-13,6 |
34.838.896 |
6,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
31.153.606 |
183,8 |
21.518.054 |
44,8 |
Cà phê |
24.986.289 |
61,0 |
26.376.814 |
-5,3 |
Hàng dệt, may |
15.602.965 |
-22,8 |
14.259.021 |
9,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
12.060.167 |
34,8 |
11.210.954 |
7,6 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
10.599.866 |
25,1 |
10.707.417 |
-1,0 |
Hàng thủy sản |
8.892.699 |
1,4 |
7.807.422 |
13,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.004.679 |
-23,9 |
3.163.476 |
26,6 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
3.825.246 |
-15,1 |
5.141.038 |
-25,6 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
3.387.342 |
1,6 |
3.857.750 |
-12,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.326.873 |
-13,8 |
1.819.862 |
27,9 |
Cao su |
1.820.707 |
-27,4 |
857.385 |
112,4 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.575.214 |
-37,5 |
1.413.424 |
11,4 |
Hạt điều |
1.496.987 |
-37,8 |
1.632.178 |
-8,3 |
Sắt thép các loại |
1.189.296 |
-3,8 |
2.540.186 |
-53,2 |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.146.604 |
-8,3 |
1.979.447 |
-42,1 |
Hóa chất |
1.080.760 |
-18,7 |
2.356.980 |
-54,1 |
Xơ, sợi dệt các loại |
964.046 |
2,7 |
970.486 |
-0,7 |
Sản phẩm gốm, sứ |
933.568 |
-13,8 |
659.377 |
41,6 |
Hạt tiêu |
918.936 |
-47,9 |
873.524 |
5,2 |
Sản phẩm từ cao su |
828.754 |
-38,6 |
973.043 |
-14,8 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
462.914 |
19,5 |
556.390 |
-16,8 |
Hàng rau quả |
282.096 |
-53,5 |
176.801 |
59,6 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)