Kim ngạch nhập khẩu với các đối tác thương mại cho nhóm hàng nông sản tăng ổn định
Tổng kim ngạch nhập khẩu của Thuỵ Sỹ tới các khu vực và thị trường
Trong những năm gần đây, sức tiêu thị thị trường nội địa tăng đều, nên mức nhập khẩu nông sản ổn định. Kim ngạch nhập khẩu của Thuỵ Sỹ với các đối tác thương mại cho nhóm hàng nông sản, ước thực hiện năm 2018 như sau:
Mã hàng Theo nhóm HS |
Nhập khẩu Ước TH 2018 ĐVT CHF, Tý giá 01 CHF=1,03 USD |
Thị phần từng nhóm hàng/ tổng NK |
HS 07 |
604,359,062 |
12.53% |
HS 08 |
1,355,403,002 |
28.11% |
HS 09 |
869,595,326 |
18.03% |
HS 10 |
293,829,007 |
6.09% |
HS 11 |
90,134,448 |
1.87% |
HS 12 |
333,767,389 |
6.92% |
HS 13 |
102,754,686 |
2.13% |
HS 14 |
4,172,463 |
0.09% |
HS 18 |
610,433,006 |
12.66% |
HS 20 |
557,570,290 |
11.56% |
TỔNG 2018 |
4,822,018,679 (CHF) |
|
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của Thuỵ Sỹ với các đối tác thương mại cho nhóm hàng nông sản (ước thực hiện năm 2018)
- Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu
Hàng xuất khẩu của các đối tác thương mại vào Thuỵ Sỹ 2018, được ước tính và thể hiện theo cơ cấu (%) tại Bảng 1
Thị phần của hàng nông sản Việt Nam tại thị trường Thụy Sỹ: Việt Nam xuất khẩu tương đối đa dạng các mặt hàng nông sản sang thị trường Thụy Sỹ nhưng tỷ trọng các mặt hàng phân bố không đều, trong đó hơn hơn 80% là cà phê, hơn 8% là các loại trái cây và hạt, còn lại là các loại rau củ, ngũ cốc và ca cao.
Trong giai đoạn 2012-2016, Việt Nam bình quân hàng năm xuất khẩu sang Thụy Sỹ các mặt hàng nông sản các loại, với mức tăng trưởng bình quân khá cao, khoảng 10-14%/năm, trong đó mặt hàng ca cao các loại đóng góp phần lớn và sự tăng trưởng của tổng kim ngạch hàng nông sản Việt Nam vào Thụy Sỹ. Hàng nông sản Việt Nam nhập khẩu vào Thụy Sỹ đang có xu hướng tăng, đáp ứng được một phần nhỏ tổng nhu cầu nhập khẩu của thị trường, trong đó tỷ trọng hàng Việt Nam trong tổng nhu cầu nhập khẩu của Thụy Sỹ tăng từ 0.7% năm 2012 đến 1% năm 2016.
Hàng Việt Nam xuất khẩu vào Thuỵ Sỹ 2018 tập trung tại các nhóm hàng Mã HS 07, 08, 09, 10 và 18, xe tại Bảng 2 như sau
NHÓM HÀNG NÔNG SẢN |
2018 TH 11 tháng |
Ước TH cả năm 2018 |
Tăng/giảm (%) |
Nhóm HS 07
|
1,839,584 |
2,060,334
|
-2.7% |
Nhóm HS 08 |
17,305,352 |
19,381,994
|
10.4% |
Nhóm HS 09 |
37,834,373 |
42,374,498 |
23.3% |
Nhóm HS 10 |
37,762 |
42,293 |
-34.8% |
Nhóm HS 18 |
158,024 |
176,987 |
16.2% |
TỔNG XUẤT KHẨU VN-TS
|
57,175,095
|
64,036,106
|
12,5%
|
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông sản Việt Nam vào Thuỵ Sỹ
(Ước thực hiện năm 2018)
- Đối thủ cạnh tranh
- Các đối thủ cạnh tranh bao gồm 3 nhóm sau
+ Nhóm các nước Châu Á có trình độ SX, chế biến nông sản cao hơn VN
Gồm Trung Quốc, Thái lan, Singapore, Phillipine, Ấn độ, Banglades…
+ Các nước Châu Âu (Italia, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Đức
+ Các nước Châu Mỹ .