Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Phần Lan trong năm 2019 đạt khoảng 367,53 triệu USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Phần Lan đạt 119,55 triệu USD, giảm 27,4%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Phần Lan đạt 247,98 triệu USD, tăng 5,5% so với năm 2018.
1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Phần Lan
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
XK 2018 |
XK 2019 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch XK |
164.682.668 |
119.549.387 |
-27,4 |
Giày dép các loại |
21.558.720 |
22.264.842 |
3,3 |
Sản phẩm từ sắt thép |
12.656.961 |
15.549.846 |
22,9 |
Hàng dệt, may |
14.770.678 |
14.337.265 |
-2,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
10.463.710 |
11.997.139 |
14,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
52.337.992 |
6.728.543 |
-87,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
5.595.472 |
5.633.757 |
0,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
6.823.789 |
5.500.648 |
-19,4 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
3.679.040 |
4.265.019 |
15,9 |
Cà phê |
3.388.371 |
4.225.511 |
24,7 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
5.590.767 |
3.990.375 |
-28,6 |
Cao su |
2.843.166 |
2.350.134 |
-17,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.050.652 |
1.613.148 |
-21,3 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Phần Lan
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
NK 2018 |
NK 2019 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch NK |
234.994.820 |
247.975.955 |
5,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
125.056.879 |
136.186.678 |
8,9 |
Giấy các loại |
24.926.771 |
24.896.932 |
-0,1 |
Sản phẩm hóa chất |
13.258.512 |
17.453.784 |
31,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
15.503.319 |
17.266.321 |
11,4 |
Sắt thép các loại |
5.159.228 |
2.741.659 |
-46,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
4.386.462 |
3.644.374 |
-16,9 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)