Năm 2012, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Ca-ta tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 252 triệu USD (tăng 30,6% so với năm 2011). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta đạt gần 18,5 triệu USD (tăng 6,8% so với năm 2011) và nhập khẩu đạt 233,5 triệu USD (tăng 30,9% so với năm 2011).
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam sang thị trường này có mức tăng trưởng khá năm vừa qua. Riêng mặt hàng mây tre, cói và thảm có sự tăng trưởng đột biến, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 129.753 USD (tăng gấp 17 lần so với năm 2011). Đây là mặt hàng quan trọng trong các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra một số mặt hàng xuất khẩu cũng có sự tăng trưởng năm vừa qua như sản phẩm từ gỗ tăng 53% so với năm 2011; sản phẩm từ sắt thép tăng 56%; thủy sản tăng 12%; Tuy nhiên một số sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có sự suy giảm như mặt hàng máy móc thiết bị giảm 91% so với năm 2011; gạo giảm 70%; hạt điều giảm 56%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 35%; hàng rau quả giảm 32%. Ngoài ra một số mặt hàng không duy trì được như năm 2011 như cấu kiện nhà lắp ghép, cơm dừa sấy khô, cà phê, sản phẩm gốm sứ.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-ta năm 2012
Đơn vị: USD
STT |
Tên hàng |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Tăng giảm 2011-2012 (%) |
1 |
Hàng hoá khác |
2.579.759 |
4.992.377 |
94 |
2 |
Hàng thủy sản |
4.382.778 |
4.919.853 |
12 |
3 |
Tàu thuyền các loại |
|
3.347.140 |
|
4 |
Sản phẩm từ gỗ |
808.422 |
1.561.009 |
93 |
5 |
Dây điện & dây cáp điện |
675.341 |
709.688 |
5 |
6 |
Hàng rau quả |
811.267 |
550.904 |
-32 |
7 |
Linhkiện ô tô 9 chỗ trở xuống |
|
530.261 |
|
8 |
Gạo |
1.622.070 |
478.640 |
-70 |
9 |
Hạt điều |
616.610 |
272.308 |
-56 |
10 |
Sản phẩm sắt thép |
139.088 |
217.061 |
56 |
11 |
Sản phẩm từ cao su |
147.848 |
159.825 |
8 |
12 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng |
1.579.895 |
144.870 |
-91 |
13 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
215.796 |
140.777 |
-35 |
14 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
236.195 |
137.060 |
-42 |
15 |
Sản phẩm mây tre, cói và thảm |
7.279 |
129.753 |
1.683 |
16 |
Sản phẩm gốm, sứ |
121.543 |
102.743 |
-15 |
17 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
100.500 |
|
|
………. |
3.380.143 |
0 |
|
|
Tổng số |
17.318.034 |
18.494.768 |
6,8 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Năm 2012, nhập khẩu của Việt Nam từ Ca-ta có mức tăng trưởng khá so với năm 2011. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam vẫn là khí đốt hóa lỏng tăng 33% so với năm 2011, sản phẩm hóa chất tăng 80%, kim loại thường tăng 78%, chất dẻo nguyên liệu tăng 16%…Các mặt hàng này chủ yếu là nguyên liệu phuc vụ cho các ngành sản xuất công nghiệp trong nước. Ngoài ra một số mặt hàng giảm so với năm 2011 như máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng giảm 98%, hóa chất giảm 62%, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 39%.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Ca-ta năm 2012.
Đơn vị: USD
STT |
Tên hàng |
2011 |
2012 |
Tăng-giảm 2011-2012 (%) |
1 |
Khí đốt hóa lỏng |
100.411.099 |
133.716.445 |
33 |
2 |
Chất dẻo nguyên liệu |
43.429.189 |
50.172.488 |
16 |
3 |
Quặng và khoáng sản khác |
0 |
21.406.794 |
|
4 |
Kim loại thường |
8.371.468 |
14.900.617 |
78 |
5 |
Sản phẩm hóa chất |
5.683.521 |
10.243.140 |
80 |
6 |
Hóa chất |
5.923.158 |
2.254.323 |
-62 |
7 |
Sản phẩm từ dầu mỏ khác |
154.174 |
514.830 |
234 |
8 |
Hàng hóa khác |
3.625 |
185.937 |
5.029 |
9 |
Sản phẩm từ sát thép |
0 |
81.000 |
|
10 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
38.813 |
23.625 |
-39 |
11 |
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng |
393.366 |
7.000 |
-98 |
|
…….. |
13.977.186 |
0 |
|
|
Tổng số |
178.385.599 |
233.506.108 |
30,9 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Những năm gần đây, Ca-ta nổi lên là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh trong khu vực. GDP năm 2012 của nước này đạt 184,6 tỷ USD (tính theo tỷ giá hối đoái). Thu nhập tính theo đầu người của Ca-ta năm 2012 là 106.000 USD (cao hàng đầu thế giới theo đánh giá của Học viện tài chính quốc tế IIF).Năm 2012, kim ngạch nhập khẩu của Ca-ta đạt 23,49 tỷ USD và xuất khẩu đạt 117,7 tỷ USD (nguồn www.cia.gov). Hàng năm Ca-ta vẫn phải nhập khẩu rất nhiều các mặt hàng nhu yếu phẩm để phục vụ cho nhu cầu dân sinh trong nước. Các mặt hàng Ca-ta có nhu cầu nhập khẩu cũng là các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như hàng nông, lâm sản, thủy hải sản, hàng công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ….Đây là thị trường tiềm năng đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian tới. Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu thông tin thị trường, tham gia các hội trợ triển lãm để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.
Lê Linh